The New Stuff

Showing posts with label Marketing Online. Show all posts
Showing posts with label Marketing Online. Show all posts
Chắc hẳn bạn đã biết một tính năng hỗ trợ quảng cáo của Facebook được gọi là Custom Audiences. Với công cụ này, bạn có thể upload các danh sách đối tượng mục tiêu (với địa chỉ email, số điện thoại hoặc facebook UID) để quảng cáo đến những người sử dụng đó trong Facebook Ads.
Đây là một công cụ cực kì mạnh khi mà nó cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu tới những người sử dụng khi làm chiến dịch Facebook Marketing. Nếu danh sách đó được phân tích tốt, chúng ta hoàn toàn có thể quảng cáo theo địa điểm nhỏ lẻ, sở thích, nhu cầu, quan điểm, khách hàng cũ, những người tham gia sự kiện…
Vậy Lookalike Audiences là gì?
Look alike Audiences - Facebook Marketing
Theo như Facebook:
Lookalike audiences giúp bạn tiếp cận tới những người giống như những khách hàng hiện tại của bạn, nhằm phục vụ cho nhu cầu quảng cáo tiếp thị hiệu quả hơn.
Facebook phân tích danh sách đối tượng tùy chỉnh của bạn và tạo ra một danh sách đối tượng mới được tối ưu hóa dựa trên sự tương đồng hoặc do tiếp cận, tương tác của người dùng.

Lookalike Audiences hữu ích như thế nào?

Custom Audiences là một công cụ cực kì hiệu quả khi mà chúng cho phép Facebook Marketer tạo Facebook ads hướng đến đúng đối tượng mục tiêu, tuy nhiên bạn sẽ gặp khó khăn khi Facebook Ads đã chạy hết danh sách đối tượng mục tiêu của bạn, dường như nó quá ít!
Nếu bạn chạy một chiến dịch tăng Like Page bạn sẽ gặp phải những tình huống như hàng ngày phải đi lọc danh sách UID (Custom Audiences) mới do danh sách cũ chạy hết rồi…
Bạn đã sử dụng hết danh sách đó và Lookalike audiences cho phép bạn mở rộng danh sách để tiếp cận nhiều hơn, và người dùng sẽ có lợi ích tương đương, họ cũng sẽ co nhu cầu tương đương. Hay nói cách khác, họ cũng là đối tượng mục tiêu của bạn.
Theo InsideFacebook.com, một web du lịch đã thông báo chi phí quảng cáo thấp hơn 70% khi sử dụng Lookalike Audiences, trong khi một trang web mua sắm trực tuyến cho thấy chi phí thấp hơn 94% cho mỗi lần thanh toán khi sử dụng công cụ này.
Và mình cam đoan là bạn đang thấy rất thú vị! Mình biết, vì mình cũng thấy thú vị. Danh sách UID của mình vẫn còn khá khiêm tốn , vì vậy điều này có thể cực kỳ hữu ích cho mình.
Mình đã tạo Lookalike Audiences cho mình, nhưng mình chỉ vừa mới bắt đầu sử dụng. Mình sẽ thông báo kết quả lại sau.
Trong thời gian chờ đợi, hãy tạo và thử nghiệm chúng theo cách của riêng bạn.

Làm thế nào để tạo ra một lookalike audience?

Tạo một Lookalike audience thực sự rất dễ. Giả sử bạn đã tạo một Custom Audience rồi. Còn nếu chưa thì hãy tạo Custom Audiences trong Power Editor trước.
Cách để tạo một lookalike audience:
  1. Mở phần Power Editor rồi chọn menu Audiences ở phía bên trái.
  2. Tạo ra một đối tượng tùy chỉnh (Create Audience / Custom Audience) bằng cách sử dụng một danh sách các địa chỉ email, số điện thoại hoặc ID của người dùng Facebook.
  3. Chọn lựa đối tượng tùy chỉnh này và nhấp vào Create Similar Audience.
  4. Sau đó, chọn quốc gia nơi mà bạn muốn tìm một nhóm người tương tự nếu muốn tối ưu hóa Similarity hay Greater Reach.
  5. Cuối cùng là click vào Create để tạo.
  6. Click vào mục Audiences ở bên trái. Chọn danh sách đối tượng bạn muốn Lookalike Audience. Sau đó, click vào “Create Similar Audience.”
Lookalike Audience - Facebook Marketing
Bạn chỉ có thể tag một quốc gia tại một thời điểm, vì vậy có lẽ bạn cần phải tạo ra nhiều Lookalike Audiences cho nhiều quốc gia
Lookalike Audience - Facebook Marketing

Tối ưu hóa “Similarity” hoặc “Greater Reach” trong quá trình lookalike audience là gì?

Lookalike audiences sẽ giúp bạn tìm ra những người tương đồng nhất (chung sở thích, chung đặc điểm,…) với những người trong đối tượng tùy chỉnh của bạn (custom audiences).
  • Khi bạn tùy chọn tối ưu hóa Similarity, lookalike audience của bạn sẽ bao gồm top 1% những người ở quốc gia mà bạn đã chọn, đó là những người có sự tương đồng nhất với đối tượng tùy chỉnh của bạn. Lượng đối tượng mới này sẽ nhỏ hơn nhưng target chính xác hơn. Tùy chỉnh này tốt nhất là khi bạn muốn có một tỷ lệ chuyển đổi cao, hoặc có một ngân sách hạn chế.
Lookalike Audience - Facebook Marketing
  • Khi bạn tối ưu hóa cho Greater Reach, lookalike audience của bạn sẽ bao gồm top 5% những người ở quốc gia mà bạn đã chọn tương tự với đối tượng tùy chỉnh của bạn nhưng lại ít chính xác hơn. Tùy chỉnh này là tốt nhất nếu bạn muốn đưa quảng cáo của mình đến nhiều người hơn, tập trung vào thương hiệu.
Lookalike Audience - Facebook Marketing
Lưu ý: Với các tùy chọn tối ưu trong lookalike audiences, tối ưu hóa Similarity chứa top 1% và Greater Reach chứa top 5% thì Greater Reach audience sẽ chứa Similarity audience. Bạn có thể sử dụng phép loại trừ để bỏ đi những người trong Similarity audience trong khi nhắm mục tiêu tới Greater Reach audience.
HÃY CHIA ĐỂ TRỊ !
Như thường lệ, cách tốt nhất là chia ra thử nghiệm để tìm cái tốt nhất. Bạn có thể tạo nhiều Lookalike Audiences, với 2 tùy chọn Similarity và Greater Reach, theo sau đó là áp dụng những chiến dịch quảng cáo hợp lý như ngắm vào Like, Action hay Reach, và cách bạn trả giá thầu theo CPM hay CPC,…
NÀO, GIỜ THÌ ĐẾN LƯỢT BẠN RỒI ĐẤY !
Hãy thử nghiên cứu Lookalike Audience theo cách của bạn. Kết quả bạn nhìn thấy là gì? Hãy cho mình biết bằng cách comment bên dưới nhé!

Facebook Lookalike Audiences là gì?

Chắc hẳn bạn đã biết một tính năng hỗ trợ quảng cáo của Facebook được gọi là Custom Audiences. Với công cụ này, bạn có thể upload các danh sách đối tượng mục tiêu (với địa chỉ email, số điện thoại hoặc facebook UID) để quảng cáo đến những người sử dụng đó trong Facebook Ads.
Đây là một công cụ cực kì mạnh khi mà nó cho phép nhà quảng cáo nhắm mục tiêu tới những người sử dụng khi làm chiến dịch Facebook Marketing. Nếu danh sách đó được phân tích tốt, chúng ta hoàn toàn có thể quảng cáo theo địa điểm nhỏ lẻ, sở thích, nhu cầu, quan điểm, khách hàng cũ, những người tham gia sự kiện…
Vậy Lookalike Audiences là gì?
Look alike Audiences - Facebook Marketing
Theo như Facebook:
Lookalike audiences giúp bạn tiếp cận tới những người giống như những khách hàng hiện tại của bạn, nhằm phục vụ cho nhu cầu quảng cáo tiếp thị hiệu quả hơn.
Facebook phân tích danh sách đối tượng tùy chỉnh của bạn và tạo ra một danh sách đối tượng mới được tối ưu hóa dựa trên sự tương đồng hoặc do tiếp cận, tương tác của người dùng.

Lookalike Audiences hữu ích như thế nào?

Custom Audiences là một công cụ cực kì hiệu quả khi mà chúng cho phép Facebook Marketer tạo Facebook ads hướng đến đúng đối tượng mục tiêu, tuy nhiên bạn sẽ gặp khó khăn khi Facebook Ads đã chạy hết danh sách đối tượng mục tiêu của bạn, dường như nó quá ít!
Nếu bạn chạy một chiến dịch tăng Like Page bạn sẽ gặp phải những tình huống như hàng ngày phải đi lọc danh sách UID (Custom Audiences) mới do danh sách cũ chạy hết rồi…
Bạn đã sử dụng hết danh sách đó và Lookalike audiences cho phép bạn mở rộng danh sách để tiếp cận nhiều hơn, và người dùng sẽ có lợi ích tương đương, họ cũng sẽ co nhu cầu tương đương. Hay nói cách khác, họ cũng là đối tượng mục tiêu của bạn.
Theo InsideFacebook.com, một web du lịch đã thông báo chi phí quảng cáo thấp hơn 70% khi sử dụng Lookalike Audiences, trong khi một trang web mua sắm trực tuyến cho thấy chi phí thấp hơn 94% cho mỗi lần thanh toán khi sử dụng công cụ này.
Và mình cam đoan là bạn đang thấy rất thú vị! Mình biết, vì mình cũng thấy thú vị. Danh sách UID của mình vẫn còn khá khiêm tốn , vì vậy điều này có thể cực kỳ hữu ích cho mình.
Mình đã tạo Lookalike Audiences cho mình, nhưng mình chỉ vừa mới bắt đầu sử dụng. Mình sẽ thông báo kết quả lại sau.
Trong thời gian chờ đợi, hãy tạo và thử nghiệm chúng theo cách của riêng bạn.

Làm thế nào để tạo ra một lookalike audience?

Tạo một Lookalike audience thực sự rất dễ. Giả sử bạn đã tạo một Custom Audience rồi. Còn nếu chưa thì hãy tạo Custom Audiences trong Power Editor trước.
Cách để tạo một lookalike audience:
  1. Mở phần Power Editor rồi chọn menu Audiences ở phía bên trái.
  2. Tạo ra một đối tượng tùy chỉnh (Create Audience / Custom Audience) bằng cách sử dụng một danh sách các địa chỉ email, số điện thoại hoặc ID của người dùng Facebook.
  3. Chọn lựa đối tượng tùy chỉnh này và nhấp vào Create Similar Audience.
  4. Sau đó, chọn quốc gia nơi mà bạn muốn tìm một nhóm người tương tự nếu muốn tối ưu hóa Similarity hay Greater Reach.
  5. Cuối cùng là click vào Create để tạo.
  6. Click vào mục Audiences ở bên trái. Chọn danh sách đối tượng bạn muốn Lookalike Audience. Sau đó, click vào “Create Similar Audience.”
Lookalike Audience - Facebook Marketing
Bạn chỉ có thể tag một quốc gia tại một thời điểm, vì vậy có lẽ bạn cần phải tạo ra nhiều Lookalike Audiences cho nhiều quốc gia
Lookalike Audience - Facebook Marketing

Tối ưu hóa “Similarity” hoặc “Greater Reach” trong quá trình lookalike audience là gì?

Lookalike audiences sẽ giúp bạn tìm ra những người tương đồng nhất (chung sở thích, chung đặc điểm,…) với những người trong đối tượng tùy chỉnh của bạn (custom audiences).
  • Khi bạn tùy chọn tối ưu hóa Similarity, lookalike audience của bạn sẽ bao gồm top 1% những người ở quốc gia mà bạn đã chọn, đó là những người có sự tương đồng nhất với đối tượng tùy chỉnh của bạn. Lượng đối tượng mới này sẽ nhỏ hơn nhưng target chính xác hơn. Tùy chỉnh này tốt nhất là khi bạn muốn có một tỷ lệ chuyển đổi cao, hoặc có một ngân sách hạn chế.
Lookalike Audience - Facebook Marketing
  • Khi bạn tối ưu hóa cho Greater Reach, lookalike audience của bạn sẽ bao gồm top 5% những người ở quốc gia mà bạn đã chọn tương tự với đối tượng tùy chỉnh của bạn nhưng lại ít chính xác hơn. Tùy chỉnh này là tốt nhất nếu bạn muốn đưa quảng cáo của mình đến nhiều người hơn, tập trung vào thương hiệu.
Lookalike Audience - Facebook Marketing
Lưu ý: Với các tùy chọn tối ưu trong lookalike audiences, tối ưu hóa Similarity chứa top 1% và Greater Reach chứa top 5% thì Greater Reach audience sẽ chứa Similarity audience. Bạn có thể sử dụng phép loại trừ để bỏ đi những người trong Similarity audience trong khi nhắm mục tiêu tới Greater Reach audience.
HÃY CHIA ĐỂ TRỊ !
Như thường lệ, cách tốt nhất là chia ra thử nghiệm để tìm cái tốt nhất. Bạn có thể tạo nhiều Lookalike Audiences, với 2 tùy chọn Similarity và Greater Reach, theo sau đó là áp dụng những chiến dịch quảng cáo hợp lý như ngắm vào Like, Action hay Reach, và cách bạn trả giá thầu theo CPM hay CPC,…
NÀO, GIỜ THÌ ĐẾN LƯỢT BẠN RỒI ĐẤY !
Hãy thử nghiên cứu Lookalike Audience theo cách của bạn. Kết quả bạn nhìn thấy là gì? Hãy cho mình biết bằng cách comment bên dưới nhé!

Đây được xem như là định nghĩa có ý nghĩa nhất về ý tưởng. Và nó lại càng ý nghĩa hơn cho ngành quảng cáo sáng tạo khi mà idea có một mục đích duy nhất – thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Vậy tại sao khi kết hợp 2 yếu tố cũ, tạo ra một điều mới hơn lại tạo ra sự chú ý? Câu trả lời đến từ anh em nhà Health trong cuốn Made to Stick. Một trong 6 nguyên tắc của một ý tưởng kết dịch là tính Bất ngờ.
Health nói rằng "Phương pháp cơ bản nhất để thu hút sự chú ý là Phá vỡ một khuôn mẫu". Vì khi một khuôn mẫu bị phá vỡ, phá vỡ lối tư duy thông thường nó đem đến sự ngạc nhiên và khiến chúng ta phải tò mò, cố gắng tìm hiểu thêm.
androidkitkat2
Khi các ý tưởng nghe có vẻ giống theo lối tư duy thông thường, nó sẽ trôi nhẹ nhàng vào tai trái rồi trôi ra theo tai phải. Khi các ý tưởng không giống như những gì chúng ta biết, nó khiến chúng ta dừng lại, ngẫm và ngạc nhiên thích thú. Phá vỡ lối tư duy thông thường chính là cách kết hợp một cách sáng tạo 2 điều thông thường.
androidkitkat3
Bạn không thể ngờ rằng người ta có thể kết hợp một thanh chocolate với một chiếc điện thoại thông minh. Nó không giống như những gì bạn từng thấy. Nó khiến cho những gì bạn từng thấy quen thuộc không như nó nữa. Nó phá vỡ cổ máy phỏng đoán của bạn. Nó khiến bạn tò mò. Nó khiến bạn chú ý.
Kitkat Android 4.4 đơn giản là một ý tưởng quá bất ngờ.
androidkitkat4

Đặt tên thương hiệu Android KitKat: Cũ + Cũ = Mới?

Đây được xem như là định nghĩa có ý nghĩa nhất về ý tưởng. Và nó lại càng ý nghĩa hơn cho ngành quảng cáo sáng tạo khi mà idea có một mục đích duy nhất – thu hút sự chú ý của người tiêu dùng.
Vậy tại sao khi kết hợp 2 yếu tố cũ, tạo ra một điều mới hơn lại tạo ra sự chú ý? Câu trả lời đến từ anh em nhà Health trong cuốn Made to Stick. Một trong 6 nguyên tắc của một ý tưởng kết dịch là tính Bất ngờ.
Health nói rằng "Phương pháp cơ bản nhất để thu hút sự chú ý là Phá vỡ một khuôn mẫu". Vì khi một khuôn mẫu bị phá vỡ, phá vỡ lối tư duy thông thường nó đem đến sự ngạc nhiên và khiến chúng ta phải tò mò, cố gắng tìm hiểu thêm.
androidkitkat2
Khi các ý tưởng nghe có vẻ giống theo lối tư duy thông thường, nó sẽ trôi nhẹ nhàng vào tai trái rồi trôi ra theo tai phải. Khi các ý tưởng không giống như những gì chúng ta biết, nó khiến chúng ta dừng lại, ngẫm và ngạc nhiên thích thú. Phá vỡ lối tư duy thông thường chính là cách kết hợp một cách sáng tạo 2 điều thông thường.
androidkitkat3
Bạn không thể ngờ rằng người ta có thể kết hợp một thanh chocolate với một chiếc điện thoại thông minh. Nó không giống như những gì bạn từng thấy. Nó khiến cho những gì bạn từng thấy quen thuộc không như nó nữa. Nó phá vỡ cổ máy phỏng đoán của bạn. Nó khiến bạn tò mò. Nó khiến bạn chú ý.
Kitkat Android 4.4 đơn giản là một ý tưởng quá bất ngờ.
androidkitkat4


10loikhuyenchochienluocemailmarketing1
Dưới đây là mười lời khuyên quan trọng cho bất cứ ai quản lý quá trình chiến dịch Email Marketing:
1. Chỉ gửi email cho những người đã yêu cầu nhận chúng.
2. Chỉ bao gồm các nội dung có liên quan đến các loại nội dung mà người yêu cầu đề nghị.
3. Phù hợp với tần số gửi mail. Chọn một lịch trình, hàng tuần, hai tuần một lần, hoặc hàng tháng và thường xuyên và tât cả đều có thể đính mục calendar vào như một lịch trình cần thực hiện.
4. Trong hầu hết các trường hợp, tốt nhất là để gửi các email kinh doanh thứ Ba đến thứ Năm. Thời gian tốt nhất trong ngày để gửi bắt đầu khoảng 9:30 giờ sáng hoặc sau khi ăn trưa khoảng 1:30 pm. Tốt nhất cần tránh việc gửi các email kinh doanh sau 4:00 hoặc vào cuối tuần.
5. Tốt nhất là gửi vào email khách hàng (khách hàng tiêu dùng) 17:00-20:00 thứ Ba đến thứ Năm hoặc giữa tối thứ 6 và chiều chủ nhật.
10loikhuyenchochienluocemailmarketing2
6. Để cải thiện tình trạng nhận mail, thêm một thông báo ở trên cùng của email cần một câu gì đó đại loại như: "Để đảm bảo nhận được email của chúng tôi, xin vui lòng thêm something@têncôngty.com vào sổ địa chỉ của bạn"...
7. Mặc định phần "From name" cho tin nhắn hoặc tên công ty của bạn...Thứ nhất: Cần chọn phần form name và giữ nó sao cho phù hợp.Thứ hai, trong quá trình quyết định việc ai sẽ nhận và mở email của bạn, yếu tố quan trọng nhất là liệu phần "From name" ấy có quen thuộc với họ không?
8. Hãy chắc chắn bao gồm cả hai văn bản một đơn giản và một là phiên bản HTML. Phần mềm gửi Email Marketing sẽ tự động phát hiện đối tượng nào có thể xem tin nhắn HTML và chỉ có thể nhìn thấy văn bản đơn giản. Nếu bạn không bao gồm một tin nhắn văn bản đơn giản, khoảng 5% người nhận sẽ thấy một thông báo không có gì trong đó.
9. Không sử dụng tất cả các dấu mũ hoặc nhiều dấu chấm than trong dòng chủ đề hoặc nội dung. Việc làm này sẽ kích hoạt bộ lọc thư rác. Cần tìm hiểu một số các phương thức gửi mail tới người nhận một cách có hiệu quả.
10. Xây dựng danh sách ở mỗi cơ hội mà bạn có. Tại hội nghị hoặc các sự kiện, mang theo một giấy để ghi chú hoặc có một máy tính xách tay với một cách thêm tên người nhận đã được thành lập có sẵn hoặc tại bất cứ nơi nào mà bạn có thể làm "giàu" danh sách người nhận trong hộp mail của bạn.
Nguồn: VHT

10 lời khuyên cho chiến lược email Marketing


10loikhuyenchochienluocemailmarketing1
Dưới đây là mười lời khuyên quan trọng cho bất cứ ai quản lý quá trình chiến dịch Email Marketing:
1. Chỉ gửi email cho những người đã yêu cầu nhận chúng.
2. Chỉ bao gồm các nội dung có liên quan đến các loại nội dung mà người yêu cầu đề nghị.
3. Phù hợp với tần số gửi mail. Chọn một lịch trình, hàng tuần, hai tuần một lần, hoặc hàng tháng và thường xuyên và tât cả đều có thể đính mục calendar vào như một lịch trình cần thực hiện.
4. Trong hầu hết các trường hợp, tốt nhất là để gửi các email kinh doanh thứ Ba đến thứ Năm. Thời gian tốt nhất trong ngày để gửi bắt đầu khoảng 9:30 giờ sáng hoặc sau khi ăn trưa khoảng 1:30 pm. Tốt nhất cần tránh việc gửi các email kinh doanh sau 4:00 hoặc vào cuối tuần.
5. Tốt nhất là gửi vào email khách hàng (khách hàng tiêu dùng) 17:00-20:00 thứ Ba đến thứ Năm hoặc giữa tối thứ 6 và chiều chủ nhật.
10loikhuyenchochienluocemailmarketing2
6. Để cải thiện tình trạng nhận mail, thêm một thông báo ở trên cùng của email cần một câu gì đó đại loại như: "Để đảm bảo nhận được email của chúng tôi, xin vui lòng thêm something@têncôngty.com vào sổ địa chỉ của bạn"...
7. Mặc định phần "From name" cho tin nhắn hoặc tên công ty của bạn...Thứ nhất: Cần chọn phần form name và giữ nó sao cho phù hợp.Thứ hai, trong quá trình quyết định việc ai sẽ nhận và mở email của bạn, yếu tố quan trọng nhất là liệu phần "From name" ấy có quen thuộc với họ không?
8. Hãy chắc chắn bao gồm cả hai văn bản một đơn giản và một là phiên bản HTML. Phần mềm gửi Email Marketing sẽ tự động phát hiện đối tượng nào có thể xem tin nhắn HTML và chỉ có thể nhìn thấy văn bản đơn giản. Nếu bạn không bao gồm một tin nhắn văn bản đơn giản, khoảng 5% người nhận sẽ thấy một thông báo không có gì trong đó.
9. Không sử dụng tất cả các dấu mũ hoặc nhiều dấu chấm than trong dòng chủ đề hoặc nội dung. Việc làm này sẽ kích hoạt bộ lọc thư rác. Cần tìm hiểu một số các phương thức gửi mail tới người nhận một cách có hiệu quả.
10. Xây dựng danh sách ở mỗi cơ hội mà bạn có. Tại hội nghị hoặc các sự kiện, mang theo một giấy để ghi chú hoặc có một máy tính xách tay với một cách thêm tên người nhận đã được thành lập có sẵn hoặc tại bất cứ nơi nào mà bạn có thể làm "giàu" danh sách người nhận trong hộp mail của bạn.
Nguồn: VHT


dephanphoihang-8be76
Xác định mục tiêu kênh phân phối và lựa chọn chiến lược phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh cả trong ngắn và dài hạn.
Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn ở khâu cuối cùng, đó là: sản xuất (nhập khẩu) – phân phối – bán lẻvà tiêu dùng. Điều này làm cho doanh nghiệp từ một nhà sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa dần trở thành đơn vị gia công hoặc nhập khẩu ủy thác cho các nhà phân phối hoặc bán lẻ. Những gợi ý dưới đây sẽ giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi vòng luẩn quẩn trên và xây dựng được kênh phân phối chuyên nghiệp trong tương lai.
Xác định mục tiêu kênh phân phối
Với kinh nghiệm giảng dạy và tư vấn về xây dựng kênh phân phối cho các doanh nghiệp nhỏ, tôi nhận thấy rằng, công việc này thường không được dành thời gian đúng mức. Hãy xác định mục tiêu thật rõ ràng với kênh phân phối của mình trong 1, 3 và 5 năm tới. Ví dụ:
Mục tiêu này giúp chúng ta xác định được hướng đi của doanh nghiệp, liên quan đến khâu sản xuất và nhập khẩu. Lượng hàng sản xuất ra hay nhập khẩu sẽ căn cứ vào khả năng tiêu thụ của kênh phân phối và số lượng khách hàng chúng ta muốn hướng tới. Điều này cũng giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng khi tình hình thuận lợi, có doanh thu cao, doanh nghiệp mở quá nhiều nhà phân phối. Ngược lại, khi tình hình thị trường không thuận lợi lại phải thu hẹp kênh phân phối, dẫn tới khâu sản xuất và nhập khẩu bị ảnh hưởng và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về lưu thông nguồn tiền.
Lựa chọn chiến lược cho kênh phân phối
Công việc tiếp theo sau khi thống nhất mục tiêu trong 1,3 và 5 năm là xác định chiến lược trong từng năm cho kênh phân phối của mình. Có hai lựa chọn chiến lược là chiến lược đẩy và chiến lược kéo.
Để áp dụng chiến lược đẩy, doanh nghiệp nên bắt đầu từ thế mạnh của mình (sản phẩm, quy trình sản xuất, chất lượng, giá cả ...). Một doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y mà tôi có cơ hội tới công tác đã thực chiến lược này rất hiệu quả. Chủ doanh nghiệp xác định rất rõ mục tiêu phân phối của mình. Ở miền Bắc, doanh nghiệp này tập trung xây dựng 2 nhà phân phối độc quyền ở 12/30 tỉnh thành; ở miền Trung xây dựng 2 nhà phân phối tại tỉnh có doanh số lớn và ở miền Nam xây dựng 3 nhà phân phối với các thị trường trọng điểm. Như vậy, doanh nghiệp này có tổng cộng 29 nhà phân phối và duy trì tốt mối quan hệ mật thiết với các đối tác này. Kết quả là họ đã đem lại cho doanh nghiệp doanh số khoảng 5-7 tỷ đồng mỗi tháng.
Chiến lược kéo lại bắt đầu từ người tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ tập trung tác động để người tiêu dùng tới cửa hàng bán lẻ mua hàng hóa, tạo ra một dòng chảy ngược: vì có người hỏi mua nên cửa hàng bán lẻ phải nhập hàng từ nhà phân phối và nhà phân phối sẽ liên hệ với doanh nghiệp để nhập hàng. Về lý thuyết đây là "chiến lược lý tưởng" đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để áp dụng chiến lược kéo và hiệu ứng kéo trong kênh phân phối thì cần nguồn lực đủ lớn để tác động vào nhóm người tiêu dùng mục tiêu.
Một doanh nghiệp trong ngành thuốc thú y mà tôi biết đã áp dụng thành công chiến lược này. Vì thuốc thú y là sản phẩm có hàm lượng chuyên môn sâu nên doanh nghiệp đã tổ chức những cuộc hội thảo chuyên đề giới thiệu thuốc của doanh nghiệp mình đến từng các trang trại chăn nuôi. Doanh nghiệp tổ chức 5-7 hội thảo trong một tỉnh để gây hiệu ứng và tác động vào người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng tổ chức 3-5 hội thảo dành cho các chủ cửa hiệu bán thuốc thú y về các bệnh dịch đang xảy ra; giới thiệu các loại thuốc của doanh nghiệp và cách sử dụng, đồng thời không quên đề cập lợi ích mà các cửa hàng bán lẻ và nhà phân phối sẽ được hưởng khi hợp tác với doanh nghiệp. Và như thế, doanh nghiệp này chỉ phải làm hai việc là cung cấp hàng hóa, quản lý công nợ. Còn việc làm thế nào để phân phối sản phẩm vào các cửa hàng bán lẻ thuốc thú y và đến tận người tiêu dùng đã được giải quyết qua chiến lược kéo.
Dưới đây là mô tả sơ bộ việc phác thảo chiến lược đẩy và kéo tương ứng với thời gian và mục tiêu cụ thể:
Thực tiễn cho thấy nhiều doanh nghiệp không đưa ra rõ ràng từng mục tiêu này cho từng mốc thời gian, dẫn tới việc phải phản ứng bị động theo phản hồi từ khách hàng, từ nhà phân phối. Đồng thời, nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa rất hạn chế, nếu cứ đưa ra chương trình dựa vào thị trường mà không có kế hoạch từ ban đầu sẽ dẫn tới việc phân tán nguồn lực, không đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong ngắn hạn và chuyên nghiệp trong dài hạn.
Theo Đào Xuân Khương(Chủ tịch HĐQT công ty KCP)
Theo DĐDN

Những bí quyết để phân phối hàng hiệu quả


dephanphoihang-8be76
Xác định mục tiêu kênh phân phối và lựa chọn chiến lược phù hợp sẽ giúp các doanh nghiệp đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh cả trong ngắn và dài hạn.
Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn ở khâu cuối cùng, đó là: sản xuất (nhập khẩu) – phân phối – bán lẻvà tiêu dùng. Điều này làm cho doanh nghiệp từ một nhà sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa dần trở thành đơn vị gia công hoặc nhập khẩu ủy thác cho các nhà phân phối hoặc bán lẻ. Những gợi ý dưới đây sẽ giúp cho doanh nghiệp thoát khỏi vòng luẩn quẩn trên và xây dựng được kênh phân phối chuyên nghiệp trong tương lai.
Xác định mục tiêu kênh phân phối
Với kinh nghiệm giảng dạy và tư vấn về xây dựng kênh phân phối cho các doanh nghiệp nhỏ, tôi nhận thấy rằng, công việc này thường không được dành thời gian đúng mức. Hãy xác định mục tiêu thật rõ ràng với kênh phân phối của mình trong 1, 3 và 5 năm tới. Ví dụ:
Mục tiêu này giúp chúng ta xác định được hướng đi của doanh nghiệp, liên quan đến khâu sản xuất và nhập khẩu. Lượng hàng sản xuất ra hay nhập khẩu sẽ căn cứ vào khả năng tiêu thụ của kênh phân phối và số lượng khách hàng chúng ta muốn hướng tới. Điều này cũng giúp doanh nghiệp tránh được tình trạng khi tình hình thuận lợi, có doanh thu cao, doanh nghiệp mở quá nhiều nhà phân phối. Ngược lại, khi tình hình thị trường không thuận lợi lại phải thu hẹp kênh phân phối, dẫn tới khâu sản xuất và nhập khẩu bị ảnh hưởng và doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về lưu thông nguồn tiền.
Lựa chọn chiến lược cho kênh phân phối
Công việc tiếp theo sau khi thống nhất mục tiêu trong 1,3 và 5 năm là xác định chiến lược trong từng năm cho kênh phân phối của mình. Có hai lựa chọn chiến lược là chiến lược đẩy và chiến lược kéo.
Để áp dụng chiến lược đẩy, doanh nghiệp nên bắt đầu từ thế mạnh của mình (sản phẩm, quy trình sản xuất, chất lượng, giá cả ...). Một doanh nghiệp kinh doanh thuốc thú y mà tôi có cơ hội tới công tác đã thực chiến lược này rất hiệu quả. Chủ doanh nghiệp xác định rất rõ mục tiêu phân phối của mình. Ở miền Bắc, doanh nghiệp này tập trung xây dựng 2 nhà phân phối độc quyền ở 12/30 tỉnh thành; ở miền Trung xây dựng 2 nhà phân phối tại tỉnh có doanh số lớn và ở miền Nam xây dựng 3 nhà phân phối với các thị trường trọng điểm. Như vậy, doanh nghiệp này có tổng cộng 29 nhà phân phối và duy trì tốt mối quan hệ mật thiết với các đối tác này. Kết quả là họ đã đem lại cho doanh nghiệp doanh số khoảng 5-7 tỷ đồng mỗi tháng.
Chiến lược kéo lại bắt đầu từ người tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ tập trung tác động để người tiêu dùng tới cửa hàng bán lẻ mua hàng hóa, tạo ra một dòng chảy ngược: vì có người hỏi mua nên cửa hàng bán lẻ phải nhập hàng từ nhà phân phối và nhà phân phối sẽ liên hệ với doanh nghiệp để nhập hàng. Về lý thuyết đây là "chiến lược lý tưởng" đối với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, để áp dụng chiến lược kéo và hiệu ứng kéo trong kênh phân phối thì cần nguồn lực đủ lớn để tác động vào nhóm người tiêu dùng mục tiêu.
Một doanh nghiệp trong ngành thuốc thú y mà tôi biết đã áp dụng thành công chiến lược này. Vì thuốc thú y là sản phẩm có hàm lượng chuyên môn sâu nên doanh nghiệp đã tổ chức những cuộc hội thảo chuyên đề giới thiệu thuốc của doanh nghiệp mình đến từng các trang trại chăn nuôi. Doanh nghiệp tổ chức 5-7 hội thảo trong một tỉnh để gây hiệu ứng và tác động vào người tiêu dùng. Đồng thời, doanh nghiệp cũng tổ chức 3-5 hội thảo dành cho các chủ cửa hiệu bán thuốc thú y về các bệnh dịch đang xảy ra; giới thiệu các loại thuốc của doanh nghiệp và cách sử dụng, đồng thời không quên đề cập lợi ích mà các cửa hàng bán lẻ và nhà phân phối sẽ được hưởng khi hợp tác với doanh nghiệp. Và như thế, doanh nghiệp này chỉ phải làm hai việc là cung cấp hàng hóa, quản lý công nợ. Còn việc làm thế nào để phân phối sản phẩm vào các cửa hàng bán lẻ thuốc thú y và đến tận người tiêu dùng đã được giải quyết qua chiến lược kéo.
Dưới đây là mô tả sơ bộ việc phác thảo chiến lược đẩy và kéo tương ứng với thời gian và mục tiêu cụ thể:
Thực tiễn cho thấy nhiều doanh nghiệp không đưa ra rõ ràng từng mục tiêu này cho từng mốc thời gian, dẫn tới việc phải phản ứng bị động theo phản hồi từ khách hàng, từ nhà phân phối. Đồng thời, nguồn lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa rất hạn chế, nếu cứ đưa ra chương trình dựa vào thị trường mà không có kế hoạch từ ban đầu sẽ dẫn tới việc phân tán nguồn lực, không đảm bảo hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong ngắn hạn và chuyên nghiệp trong dài hạn.
Theo Đào Xuân Khương(Chủ tịch HĐQT công ty KCP)
Theo DĐDN


loithecanhtranh
Cuộc cách mạng về tiếp thị thương hiệu chỉ có một hướng đi duy nhất – ngày càng phức tạp hơn.
Cho dù các phương thức truyền thông ngày càng đa dạng, làn sóng Dữ liệu lớn (Big Data) và số lượng cácthị trường với bộ phận khách hàng tầm trung ngày một gia tăng, những người làm công tác thương hiệu phải đối mặt với những thị trường ngày một phức tạp hơn so với phạm vi hiểu biết.
Định giá động là một trong những vấn đề phức tạp ngày nay. Hình thức định giá này dao động theo thực tế để phản ánh sự dịch chuyển thường xuyên về kiểu mua sắm, giá cạnh tranh và các yếu tố hoàn cảnh. Một bài viết trên tờ Wall Street Journal cho rằng giá cả trên mạng cho mọi thứ từ đồ gia dụng tới quần áo trẻ con, hàng điện tử tiêu dùng, giầy dép, trang sức, bột giặt, dao cạo râu đều thay đổi liên tục. Mức giá cao nhất lúc này có thể là mức thấp nhất vài phút sau đó. Một công ty phần mềm trực tuyến, Mercent Corp., chia sẻ rằng họ thay đổi giá của hai triệu sản phẩm từng giờ.
Internet là đường biên giới của định giá động, nhưng hình thức này xuất hiện ngày càng nhiều trong các kiểu thị trường và ngành nghề khác nhau. Một bài viết trên CBS New York cho hay một vài nhà hàng cao cấp tại New York đang đưa ra thực đơn với mức giá khác nhau tùy theo thời điểm trong ngày hoặc trong tuần cũng như nhu cầu đặt chỗ.
Định giá động không có gì mới mẻ cả. Các khách sạn và hãng hàng không đã áp dụng từ lâu. Các hãng hàng không gọi đó là phương pháp quản lý tận thu. Tuy nhiên công nghệ và phương pháp phân tích mới đã mang thực tiễn đó vào nhiều ngành nghề vốn chưa từng biết đến thứ gì khác ngoài giá cố định (mặc dù vẫn có những đợt khuyến mại, giảm giá để xả hàng tồn kho hay tăng doanh thu ngắn hạn).
Định giá động là một khía cạnh tất yếu của Dữ liệu lớn nên phương pháp này tất nhiên sẽ phát triển. Tuy nhiên, tương lai của tiếp thị thương hiệu đang được định hình bởi một yếu tố nền tảng hơn.
Định giá động không chỉ phức tạp hơn nhiều mà còn đòi hỏi sự tinh tế trong quản lý marketing hỗn hợp. Marketing thương hiệu trở nên phức tạp hơn bởi sự tinh tế này.
Sự tinh tế của marketing thương hiệu bị chi phối bởi mức độ đòi hỏi những phương pháp và công cụ hiện đại của lợi thế cạnh tranh. Nói như vậy không có nghĩa là xây dựng lợi thế cạnh tranh trở nên dễ dàng hơn. Nó chỉ đơn giản là thị trường ngày nay đã phát triển và bão hoà hơn bao giờ hết, rất nhiều thứ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong quá khứ giờ đây là chỉ là chi phí đầu vào – đưa thương hiệu vào cuộc chơi nhưng không khiến nó bứt phá lên phía trước. Cộng vào đó là mức độ tăng trưởng của Dữ liệu lớn về thị trường và người tiêu dùng.
Thị trường phát triển đòi hỏi những phân tích mới, và Dữ liệu lớn tạo ra cơ hội chưa từng có cho hoạt động phân tích mới. Sự kết hợp này đặc biệt phức tạp trong ngành dịch vụ với sự đòi hỏi tinh tế cao. Nhưng lợi thế cạnh tranh lại đến từ việc khai thác những cái chưa hiệu quả trên thị trường.
Vấn đề không hiệu quả đã có từ lâu trong nền kinh tế với một phía tranh luận ầm ĩ về tính hiệu quả của thị trường tài chính còn lại tranh luận với sự thích thú về cái phi hiệu quả tạo ra tiền bạc. Mỗi bên lại có những bằng chứng riêng tuy nhiên sự thật là cần phải kết hợp cả hai ý kiến này, một sự kết hợp phù hợp cho marketing thương hiệu.
Vấn đề không hiệu quả trong các thị trường tài chính có thể là những thứ như các doanh nghiệp bị đánh giá thấp hay những thứ phức tạp hơn như giao dịch tần số cao. Những người phát hiện ra những thứ không hiệu quả đó kiếm được bộn tiền, do đó, người ta bắt đầu cho rằng lợi thế cạnh tranh xuất phát từ những cái không hiệu quả. Nhưng cuộc chạy đua của những người khác cũng nhanh chóng xoá nhoà những thứ không hiệu quả và chứng minh rằng thị trường hoạt động hiệu quả. Vòng quay tìm ra một thứ và khai thác nó rồi nhanh chóng chuyển sang một thứ mới là bản chất của marketing thương hiệu.
Mỗi cuộc cách mạng trong marketing, người ta đều nhớ đến những thương hiệu tiên phong nó chứ không phải những thương hiệu nhái ngập tràn sau đó kéo theo nhu cầu và cơ hội đột phá mới. Theo thời gian, mô hình đỉnh cao không hiệu quả này trở nên bão hoà bởi người ta gặp khó khăn trong việc tìm ra thứ không hiệu quả. Trừ khi những người làm thương hiệu có thể tìm thấy một nhóm thứ không hiệu quả mới để khai thác, nếu không họ sẽ mắc kẹt trong một thị trường tương đồng với áp lực biên giảm dần.
Định giá động chỉ xoay quanh vấn đề khai thác cái không hiệu quả trong định giá. Hoá ra có những tình huống mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả thêm và lại có những trường hợp người tiêu dùng sẽ mua nếu mức giá thấp hơn. Với chiến lược định giá phẳng, những người làm thương hiệu không thể tăng giá khi những nhu cầu như thế xuất hiện mà họ cũng không thể nhận ra có những nhu cầu chỉ có thể "mở khoá" khi hạ giá. Đây là vấn đề không hiệu quả truyền thống, tương tự như ý tưởng lợi thế được khai thác bởi những người hoạt động giao dịch tần số cao.
Tuy nhiên lợi nhuận từ giao dịch tần số cao đang bắt đầu giảm sút và nhạt nhoà. Tạm gác những nguy cơ đó sang một bên, tình trạng các thương hiệu bắt chước nhau một gia tăng góp phần giảm bớt tính không hiệu quả của thị trường. Cuối cùng, vấn đề tương tự sẽ xảy ra với chiến lượng định giá động trong marketing thương hiệu, cũng giống như những cải tiến marketing trong những năm qua.
Chìa khoá cho những người làm thương hiệu là biết rõ nơi họ phải tìm kiếm lợi thế cạnh tranh tiếp theo. Nó không chỉ là sự cải tiến theo đó mà cải tiến phải khai thác được cái không hiệu quả của marketing hỗn hợp. Điều này đòi hỏi thời gian, không gian, sự tập trung và tiền bạc, cũng như những thứ mới như năng lượng, tâm trạng, tương tác xã hội và phân phối.
Chẳng hạn, Amazon giờ đây đang tiên phong trong việc giao hàng trong ngày, vốn là một cách tinh tế khai thác cái không hiệu quả trên thị trường. Nhưng có lẽ in 3D sẽ là bước đi tiếp theo, một phương thức khôn ngoan hơn để khai thác cái không hiệu quả trongphân phối, và có lẽ cả trong dịch vụ khách hàng, bảo hành và cập nhật sản phẩm.
Cuối cùng, điều quan trọng là định giá động không chỉ là định giá, nó là vấn đề về cái không hiệu quả. Đó là làm thế nào để tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trong một thị trường tinh tế hơn. Tìm kiến cái không hiệu quả, khai thác chúng và nhanh chóng chuyển sang điểm tiếp theo.
Theo BrandDance.

Chiến lược định giá và Lợi thế cạnh tranh


loithecanhtranh
Cuộc cách mạng về tiếp thị thương hiệu chỉ có một hướng đi duy nhất – ngày càng phức tạp hơn.
Cho dù các phương thức truyền thông ngày càng đa dạng, làn sóng Dữ liệu lớn (Big Data) và số lượng cácthị trường với bộ phận khách hàng tầm trung ngày một gia tăng, những người làm công tác thương hiệu phải đối mặt với những thị trường ngày một phức tạp hơn so với phạm vi hiểu biết.
Định giá động là một trong những vấn đề phức tạp ngày nay. Hình thức định giá này dao động theo thực tế để phản ánh sự dịch chuyển thường xuyên về kiểu mua sắm, giá cạnh tranh và các yếu tố hoàn cảnh. Một bài viết trên tờ Wall Street Journal cho rằng giá cả trên mạng cho mọi thứ từ đồ gia dụng tới quần áo trẻ con, hàng điện tử tiêu dùng, giầy dép, trang sức, bột giặt, dao cạo râu đều thay đổi liên tục. Mức giá cao nhất lúc này có thể là mức thấp nhất vài phút sau đó. Một công ty phần mềm trực tuyến, Mercent Corp., chia sẻ rằng họ thay đổi giá của hai triệu sản phẩm từng giờ.
Internet là đường biên giới của định giá động, nhưng hình thức này xuất hiện ngày càng nhiều trong các kiểu thị trường và ngành nghề khác nhau. Một bài viết trên CBS New York cho hay một vài nhà hàng cao cấp tại New York đang đưa ra thực đơn với mức giá khác nhau tùy theo thời điểm trong ngày hoặc trong tuần cũng như nhu cầu đặt chỗ.
Định giá động không có gì mới mẻ cả. Các khách sạn và hãng hàng không đã áp dụng từ lâu. Các hãng hàng không gọi đó là phương pháp quản lý tận thu. Tuy nhiên công nghệ và phương pháp phân tích mới đã mang thực tiễn đó vào nhiều ngành nghề vốn chưa từng biết đến thứ gì khác ngoài giá cố định (mặc dù vẫn có những đợt khuyến mại, giảm giá để xả hàng tồn kho hay tăng doanh thu ngắn hạn).
Định giá động là một khía cạnh tất yếu của Dữ liệu lớn nên phương pháp này tất nhiên sẽ phát triển. Tuy nhiên, tương lai của tiếp thị thương hiệu đang được định hình bởi một yếu tố nền tảng hơn.
Định giá động không chỉ phức tạp hơn nhiều mà còn đòi hỏi sự tinh tế trong quản lý marketing hỗn hợp. Marketing thương hiệu trở nên phức tạp hơn bởi sự tinh tế này.
Sự tinh tế của marketing thương hiệu bị chi phối bởi mức độ đòi hỏi những phương pháp và công cụ hiện đại của lợi thế cạnh tranh. Nói như vậy không có nghĩa là xây dựng lợi thế cạnh tranh trở nên dễ dàng hơn. Nó chỉ đơn giản là thị trường ngày nay đã phát triển và bão hoà hơn bao giờ hết, rất nhiều thứ tạo ra lợi thế cạnh tranh trong quá khứ giờ đây là chỉ là chi phí đầu vào – đưa thương hiệu vào cuộc chơi nhưng không khiến nó bứt phá lên phía trước. Cộng vào đó là mức độ tăng trưởng của Dữ liệu lớn về thị trường và người tiêu dùng.
Thị trường phát triển đòi hỏi những phân tích mới, và Dữ liệu lớn tạo ra cơ hội chưa từng có cho hoạt động phân tích mới. Sự kết hợp này đặc biệt phức tạp trong ngành dịch vụ với sự đòi hỏi tinh tế cao. Nhưng lợi thế cạnh tranh lại đến từ việc khai thác những cái chưa hiệu quả trên thị trường.
Vấn đề không hiệu quả đã có từ lâu trong nền kinh tế với một phía tranh luận ầm ĩ về tính hiệu quả của thị trường tài chính còn lại tranh luận với sự thích thú về cái phi hiệu quả tạo ra tiền bạc. Mỗi bên lại có những bằng chứng riêng tuy nhiên sự thật là cần phải kết hợp cả hai ý kiến này, một sự kết hợp phù hợp cho marketing thương hiệu.
Vấn đề không hiệu quả trong các thị trường tài chính có thể là những thứ như các doanh nghiệp bị đánh giá thấp hay những thứ phức tạp hơn như giao dịch tần số cao. Những người phát hiện ra những thứ không hiệu quả đó kiếm được bộn tiền, do đó, người ta bắt đầu cho rằng lợi thế cạnh tranh xuất phát từ những cái không hiệu quả. Nhưng cuộc chạy đua của những người khác cũng nhanh chóng xoá nhoà những thứ không hiệu quả và chứng minh rằng thị trường hoạt động hiệu quả. Vòng quay tìm ra một thứ và khai thác nó rồi nhanh chóng chuyển sang một thứ mới là bản chất của marketing thương hiệu.
Mỗi cuộc cách mạng trong marketing, người ta đều nhớ đến những thương hiệu tiên phong nó chứ không phải những thương hiệu nhái ngập tràn sau đó kéo theo nhu cầu và cơ hội đột phá mới. Theo thời gian, mô hình đỉnh cao không hiệu quả này trở nên bão hoà bởi người ta gặp khó khăn trong việc tìm ra thứ không hiệu quả. Trừ khi những người làm thương hiệu có thể tìm thấy một nhóm thứ không hiệu quả mới để khai thác, nếu không họ sẽ mắc kẹt trong một thị trường tương đồng với áp lực biên giảm dần.
Định giá động chỉ xoay quanh vấn đề khai thác cái không hiệu quả trong định giá. Hoá ra có những tình huống mà người tiêu dùng sẵn sàng chi trả thêm và lại có những trường hợp người tiêu dùng sẽ mua nếu mức giá thấp hơn. Với chiến lược định giá phẳng, những người làm thương hiệu không thể tăng giá khi những nhu cầu như thế xuất hiện mà họ cũng không thể nhận ra có những nhu cầu chỉ có thể "mở khoá" khi hạ giá. Đây là vấn đề không hiệu quả truyền thống, tương tự như ý tưởng lợi thế được khai thác bởi những người hoạt động giao dịch tần số cao.
Tuy nhiên lợi nhuận từ giao dịch tần số cao đang bắt đầu giảm sút và nhạt nhoà. Tạm gác những nguy cơ đó sang một bên, tình trạng các thương hiệu bắt chước nhau một gia tăng góp phần giảm bớt tính không hiệu quả của thị trường. Cuối cùng, vấn đề tương tự sẽ xảy ra với chiến lượng định giá động trong marketing thương hiệu, cũng giống như những cải tiến marketing trong những năm qua.
Chìa khoá cho những người làm thương hiệu là biết rõ nơi họ phải tìm kiếm lợi thế cạnh tranh tiếp theo. Nó không chỉ là sự cải tiến theo đó mà cải tiến phải khai thác được cái không hiệu quả của marketing hỗn hợp. Điều này đòi hỏi thời gian, không gian, sự tập trung và tiền bạc, cũng như những thứ mới như năng lượng, tâm trạng, tương tác xã hội và phân phối.
Chẳng hạn, Amazon giờ đây đang tiên phong trong việc giao hàng trong ngày, vốn là một cách tinh tế khai thác cái không hiệu quả trên thị trường. Nhưng có lẽ in 3D sẽ là bước đi tiếp theo, một phương thức khôn ngoan hơn để khai thác cái không hiệu quả trongphân phối, và có lẽ cả trong dịch vụ khách hàng, bảo hành và cập nhật sản phẩm.
Cuối cùng, điều quan trọng là định giá động không chỉ là định giá, nó là vấn đề về cái không hiệu quả. Đó là làm thế nào để tìm kiếm lợi thế cạnh tranh trong một thị trường tinh tế hơn. Tìm kiến cái không hiệu quả, khai thác chúng và nhanh chóng chuyển sang điểm tiếp theo.
Theo BrandDance.

dinh-vi-thuong-hieu 4d1e3
Khái niệm "định vị thương hiệu" được giới thiệu bởi nhàchiến lược thương hiệu danh tiếng Jack Trout trong một bài viết đăng trên Tạp chí Industrial Marketing năm 1969.
Sau đó khái niệm này đã được Jack và đồng nghiệp Al Ries phân tích và trình bày hoàn chỉnh với rất nhiều ví dụ thú vị trong cuốn Positioning: The battle for your mind (McGraw-Hill 1981).
Kể từ đó đến nay, lý thuyết về định vị thương hiệu được các thương hiệu trên thế giới áp dụng rộng rãi trong xây dựng chiến lược thương hiệu. Vậy thực chất định vị là gì và có vai trò gì trong xây dựng thương hiệu?
"Định vị thương hiệu là một vị trí nổi bật thương hiệu hướng tới trong bối cảnh cạnh tranh để đảm bảo rằng các cá nhân tại thị trường mục tiêu có thể phân biệt thương hiệu với các đối thủ cạnh tranh. Định vị thương hiệu liên quan đến khai thác các yếu tố của marketinghỗn hợp" (Theo Brandchannel).

Trên đây là một trong số nhiều định nghĩa về định vị thương hiệu. Định nghĩa định vị thương hiệu thường hàn lâm, dài dòng, rất đúng nhưng phức tạp về câu chữ, tốt nhất là đừng mất thời gian "sa lầy" tìm hiểu từng câu chữ trong các định nghĩa học thuật như thế.
Chỉ cần hiểu đơn giản: Định vị thương hiệu là nêu lý do tại sao khách hàng nên mua thương hiệu đó. Muốn "bán" phải "rao", và định vị thương hiệu hiểu nôm na là "lời rao". Ai rao "trúng" hơn, người đó sẽ có cơ hội đến với khách hàng nhanh hơn. Để đánhgiá một "lời rao" có đúng và có trúng hay không, thương hiệu chỉ cần trả lời hai câu hỏi: Họ là ai? Điểm bán hàng cạnh tranh là gì?
Sau khi nghe "lời rao" của thương hiệu mà khách hàng vẫn không hiểu, không tin và không thấy hấp dẫn thì coi như định vị thất bại. Đúng như chia sẻ của Bill Bernbach (người sáng lập agency quảng cáo DDB):
"Sự thật không phải là sự thật cho đến khi mọi người tin bạn. Họ không tin bạn nếu họ không hiểu bạn đang nói gì". Chính Bill Bernbach là tác giả của câu định vị thương hiệu "We try harder" (tạm dịch: Chúng tôi cố gắng hơn nữa) cho thương hiệu Avis (cho thuê xe hơi) của Mỹ.
Tại thị trường cho thuê xe hơi ở Mỹ, Hert là thương hiệu dẫn đầu trong suốt một thời gian dài. Avis gia nhập thị trường và định vị bản thân là một thương hiệu "theo sau" với khẩu hiệu rất thông minh "We try harder". Điều đó có nghĩa Avis đã khôn ngoan tuyên bố họ là số 2 trên thị trường và có được sự đồng cảm từ phía khách hàng tiềm năng.
Ngoài ra, việc "rao hàng" bằng cách đề cập đến thương hiệu số 1 trong nhóm ngành là một hành động khôn khéo. Bất kể Avis có thật sự "cố gắng hơn nữa" hay không, điều đó cũng không ảnh hưởng nhiều đến thành công của họ. Thay vào đó, một cách rất tự nhiên, người tiêu dùng liên hệ Avis với Hert, thương hiệu vốn đã là số 1 trong tâm trí họ.
Đây là một lời "rao hàng" giản dị nhưng đáng tin và có tính sáng tạo. Đó là lý do tại sao "We try harder" đến nay vẫn được xếp vào Top 10 câu định vị thương hiệu hay nhất mọi thời đại. Sau cuốn Positioning: The battle for your mind của Jack Trout và Al Ries, có tương đối nhiều tài liệu viết về định vị thương hiệu.
Chúng ta đừng để bị "bơi" trong biển các học thuyết và quan điểm rối rắm. Bản chất của định vị chỉ đúc kết trong mấy câu này thôi: Nói cái gì cũng được, nói thế nào cũng xong, miễn là nói đúng, nói trung thực về cái thương hiệu thực sự có. Và quan trọng nhất, "lời rao" phải đáng tin cậy.
Nhưng không dễ đâu. Hãy nhớ lại xem, có bao nhiêu thương hiệu gây được cảm tình với bạn vì điều này? Chỉ cần liếc mắt vào lĩnh vực ngân hàng, khách hàng đã bị "bội thực" vì hai chữ "niềm tin": Techcombank: Giữ trọn niềm tin; MB:
Vững vàng - Tin cậy; SHB: Đối tác tin cậy - Giải pháp phù hợp; Ocean Bank: Đối tác tin cậy; Vietcombank: Chung niềm tin - Vững tương lai; OCB: Niềm tin và thịnh vượng; Viet Capital Bank: Ngân hàng tin cậy của bạn.
Ngân hàng tài chính liên quan đến tiền. Nói đến tiền ai chả muốn có được cảm giác an toàn, tin cậy. Thương hiệu nào cũng tự nhận mình đáng "tin cậy". Tất cả đều một giọng như nhau, làm sao thấy được sự khác biệt đây?
Tất nhiên sẽ có ngân hàng xứng đáng với thuộc tính này, vậy những ngân hàng còn lại thì sao? Thật phí phạm cho chi phí truyền thông khi thương hiệu tự nhận mình là "đáng tin cậy" trong khi khách hàng không thực sự cho là vậy.

Như thế nào gọi là định vị thương hiệu?

dinh-vi-thuong-hieu 4d1e3
Khái niệm "định vị thương hiệu" được giới thiệu bởi nhàchiến lược thương hiệu danh tiếng Jack Trout trong một bài viết đăng trên Tạp chí Industrial Marketing năm 1969.
Sau đó khái niệm này đã được Jack và đồng nghiệp Al Ries phân tích và trình bày hoàn chỉnh với rất nhiều ví dụ thú vị trong cuốn Positioning: The battle for your mind (McGraw-Hill 1981).
Kể từ đó đến nay, lý thuyết về định vị thương hiệu được các thương hiệu trên thế giới áp dụng rộng rãi trong xây dựng chiến lược thương hiệu. Vậy thực chất định vị là gì và có vai trò gì trong xây dựng thương hiệu?
"Định vị thương hiệu là một vị trí nổi bật thương hiệu hướng tới trong bối cảnh cạnh tranh để đảm bảo rằng các cá nhân tại thị trường mục tiêu có thể phân biệt thương hiệu với các đối thủ cạnh tranh. Định vị thương hiệu liên quan đến khai thác các yếu tố của marketinghỗn hợp" (Theo Brandchannel).

Trên đây là một trong số nhiều định nghĩa về định vị thương hiệu. Định nghĩa định vị thương hiệu thường hàn lâm, dài dòng, rất đúng nhưng phức tạp về câu chữ, tốt nhất là đừng mất thời gian "sa lầy" tìm hiểu từng câu chữ trong các định nghĩa học thuật như thế.
Chỉ cần hiểu đơn giản: Định vị thương hiệu là nêu lý do tại sao khách hàng nên mua thương hiệu đó. Muốn "bán" phải "rao", và định vị thương hiệu hiểu nôm na là "lời rao". Ai rao "trúng" hơn, người đó sẽ có cơ hội đến với khách hàng nhanh hơn. Để đánhgiá một "lời rao" có đúng và có trúng hay không, thương hiệu chỉ cần trả lời hai câu hỏi: Họ là ai? Điểm bán hàng cạnh tranh là gì?
Sau khi nghe "lời rao" của thương hiệu mà khách hàng vẫn không hiểu, không tin và không thấy hấp dẫn thì coi như định vị thất bại. Đúng như chia sẻ của Bill Bernbach (người sáng lập agency quảng cáo DDB):
"Sự thật không phải là sự thật cho đến khi mọi người tin bạn. Họ không tin bạn nếu họ không hiểu bạn đang nói gì". Chính Bill Bernbach là tác giả của câu định vị thương hiệu "We try harder" (tạm dịch: Chúng tôi cố gắng hơn nữa) cho thương hiệu Avis (cho thuê xe hơi) của Mỹ.
Tại thị trường cho thuê xe hơi ở Mỹ, Hert là thương hiệu dẫn đầu trong suốt một thời gian dài. Avis gia nhập thị trường và định vị bản thân là một thương hiệu "theo sau" với khẩu hiệu rất thông minh "We try harder". Điều đó có nghĩa Avis đã khôn ngoan tuyên bố họ là số 2 trên thị trường và có được sự đồng cảm từ phía khách hàng tiềm năng.
Ngoài ra, việc "rao hàng" bằng cách đề cập đến thương hiệu số 1 trong nhóm ngành là một hành động khôn khéo. Bất kể Avis có thật sự "cố gắng hơn nữa" hay không, điều đó cũng không ảnh hưởng nhiều đến thành công của họ. Thay vào đó, một cách rất tự nhiên, người tiêu dùng liên hệ Avis với Hert, thương hiệu vốn đã là số 1 trong tâm trí họ.
Đây là một lời "rao hàng" giản dị nhưng đáng tin và có tính sáng tạo. Đó là lý do tại sao "We try harder" đến nay vẫn được xếp vào Top 10 câu định vị thương hiệu hay nhất mọi thời đại. Sau cuốn Positioning: The battle for your mind của Jack Trout và Al Ries, có tương đối nhiều tài liệu viết về định vị thương hiệu.
Chúng ta đừng để bị "bơi" trong biển các học thuyết và quan điểm rối rắm. Bản chất của định vị chỉ đúc kết trong mấy câu này thôi: Nói cái gì cũng được, nói thế nào cũng xong, miễn là nói đúng, nói trung thực về cái thương hiệu thực sự có. Và quan trọng nhất, "lời rao" phải đáng tin cậy.
Nhưng không dễ đâu. Hãy nhớ lại xem, có bao nhiêu thương hiệu gây được cảm tình với bạn vì điều này? Chỉ cần liếc mắt vào lĩnh vực ngân hàng, khách hàng đã bị "bội thực" vì hai chữ "niềm tin": Techcombank: Giữ trọn niềm tin; MB:
Vững vàng - Tin cậy; SHB: Đối tác tin cậy - Giải pháp phù hợp; Ocean Bank: Đối tác tin cậy; Vietcombank: Chung niềm tin - Vững tương lai; OCB: Niềm tin và thịnh vượng; Viet Capital Bank: Ngân hàng tin cậy của bạn.
Ngân hàng tài chính liên quan đến tiền. Nói đến tiền ai chả muốn có được cảm giác an toàn, tin cậy. Thương hiệu nào cũng tự nhận mình đáng "tin cậy". Tất cả đều một giọng như nhau, làm sao thấy được sự khác biệt đây?
Tất nhiên sẽ có ngân hàng xứng đáng với thuộc tính này, vậy những ngân hàng còn lại thì sao? Thật phí phạm cho chi phí truyền thông khi thương hiệu tự nhận mình là "đáng tin cậy" trong khi khách hàng không thực sự cho là vậy.

MARKETING PROCESS
Quy trình Marketing chuẩn

1/ Xác định mục tiêu
Có lẽ việc đầu tiên là cần phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của công việc cần phải đạt được trước khi bắt tay vào làm một việc gì. Mục tiêu marketing được xác định dựa trên mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Nắm rõ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp giúp ta phát thảo định hướng và hoạch định hoạt động marketing nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nắm rõ mục tiêu giúp người hoạch định biết được họ sẽ đánh trên những mặt trận nào (thị trường mục tiêu), cần chiếm bao nhiêu đồn bót (doanh số và thị phần), từ đó có thể tính toán mình cần bao nhiêu quân, bao nhiêu lương thực và súng đạn (nguồn lực và ngân sách).
2/ Phân tích thị trường
Sau khi đã nắm rõ mục tiêu, ta cần phải nghiên cứu và phân tích thị trường để nắm được những yếu tố vĩ mô,vi mô có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biết được cơ cấu vận hành của thị trường và các bên tham gia vào chuỗi giá trị, biết được đâu là nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đâu là những đối thủ cạnh tranh và điều gì giúp họ tạo được chỗ đứng trên thị trường. Ngoài người mua, người bán sản phẩm của ta, ta cũng cần biết đâu là những đối tượng tác động. Từ những thông tin trên ta cần phân tích để biết được đâu là những thuận lợi và cơ hội, đâu là những khó khăn, thách thức. Đâu là những ưu điểm và đâu là những điểm yếu của chúng ta so với các đối thủ cạnh tranh.
3/ Phân khúc thị trường
Từ những kết quả phân tích tình hình và những am hiểu về thị trường, ta sẽ tính toán xem nên nhìn thị trường như thế nào, hay nói một cách khác là nên phân chia thị trường như thế nào cho hợp lý, phân khúc thị trường giúp ta nhận ra những cơ hội kinh doanh mà các đối thủ khác chưa nhận ra.
Việc chọn thị trường mục tiêu giúp chúng ta tập trung nguồn lực vốn rất có hạn của chúng ta để phục vụ những khách hàng phù hợp nhất, những khách hàng mà những điểm mạnh của chúng ta cũng chính là những gì họ cần nhất.
4/ Hoạch định chiến lược
Từ những kết quả phân tích tình hình thị trường, những am hiểu về nhu cầu của khách hàng và điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cũng như là những xu thế của thị trường trong tương lai, đã đến lúc chúng ta hoạch định chiến lược marketing cho từng thị thị trường. Chiến lược marketing chỉ ra chúng ta sẽ cạnh tranh như thế nào để thành công, điều gì chúng ta sẽ làm và điều gì chúng ta sẽ không làm.
5/ Xây dựng đề xuất giá trị
Dựa trên những hiểu biết của mình về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, và lấy chiến lược marketing làm định hướng, ta xây dựng đề xuất giá trị cho khách hàng. Ta biết rằng để làm hài lòng khách hàng và chiến thắng đối thủ cạnh tranh, đề xuất của chúng ta phải là những giải pháp ưu việt. Nó bao gồm những sản phẩm và dịch vụ phù hơp mà ta đã không ngừng nghiên cứu cải tiến nhằm mang lại những lợi ích tối ưu cho khách hàng.
5/ Chiến lược phân phối
Những giải pháp ưu việt bao gồm những sản phẩm và dịch vụ của chúng ta cần phải được đưa ra thị trường để đến với khách hàng một cách hữu hiệu. Chúng ta cần hoạch định chiến lược lộ trình ra thị trường cho sản phẩm. Có trường hợp chúng ta phải trực tiếp phục vụ khách hàng, nhưng cũng có trường hợp các đối tác phân phối có thể giúp chúng ta làm điều đó một cách hữu hiệu hơn. Việc chọn đối tác để tổ chức kênh marketing đóng một vai trò quan trọng, mang yếu tố quyết định thành bại đối với một chiến lược marketing nên cần phải được tính toán và cân nhắc một cách thận trọng.
5/ Chiến lược giá
Từ những giá trị và lợi ích mà chúng ta mang lại cho khách hàng, giá là yếu tố marketing duy nhất giúp chúng ta thu lại giá trị cho mình. Chiến lược giá nào sẽ giúp chúng ta tối ưu hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm?
6/ Chiến lược truyền thông
Sau khi đã có sản phẩm phù hợp, được tổ chức đưa đến cho khách hàng một cách tiện lợi với mức giá cạnh tranh, chúng ta cần phải truyền thông để khách hàng biết đến và ghi nhớ thương hiệu của chúng ta, để biết được sản phẩm của chúng ta tốt đẹp như thế nào, phù hợp cho đối tượng nào, và tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của chúng ta chứ không phải là sản phẩm đối thủ cạnh tranh.
Phối hợp truyền thông communication mix nào sẽ giúp chúng ta thực hiện được mục tiêu trên với một mức ngân sách hợp lý nhất?
7/ Kế hoạch thực hiện
Sau khi các nội hàm về chiến lược và kế hoạch đã được tính toán và hoạch định chu đáo xong, chúng ta cần một kế hoạch triển khai thực hiện để triển khai từng chi tiết ra ngoài thị trường. Chúng ta biết rằng cho dù chiến lược có hay đến mấy đi chăng nữa mà kế hoạch thực hiện lại quá kém thì coi như công sức cũng bỏ đi. Vậy những kỹ năng và công cụ gì mà chúng ta cần phải nắm bắt để đảm bảo triển khai thành công?
8/ Đánh giá và rút kinh nghiệm
Mọi thứ nghe có vẻ ổn? Tuy nhiên, điều không may là không bao giờ có một kế hoạch hoàn chỉnh một cách tuyệt đối cả. Nhu cầu của khách hàng cũng thay đổi theo thời gian, và đối thủ cạnh tranh cũng không chịu ngồi yên nhìn chúng ta thao túng thị trường. Trong quá trình triển khai chúng ta cần ngồi lại để đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm, nhằm điều chỉnh chiến lược và kế hoạch của mình cho tốt hơn.


Nguồn: Marketing chiến lược

Marketing theo quy trình

MARKETING PROCESS
Quy trình Marketing chuẩn

1/ Xác định mục tiêu
Có lẽ việc đầu tiên là cần phải xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của công việc cần phải đạt được trước khi bắt tay vào làm một việc gì. Mục tiêu marketing được xác định dựa trên mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Nắm rõ mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp giúp ta phát thảo định hướng và hoạch định hoạt động marketing nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Nắm rõ mục tiêu giúp người hoạch định biết được họ sẽ đánh trên những mặt trận nào (thị trường mục tiêu), cần chiếm bao nhiêu đồn bót (doanh số và thị phần), từ đó có thể tính toán mình cần bao nhiêu quân, bao nhiêu lương thực và súng đạn (nguồn lực và ngân sách).
2/ Phân tích thị trường
Sau khi đã nắm rõ mục tiêu, ta cần phải nghiên cứu và phân tích thị trường để nắm được những yếu tố vĩ mô,vi mô có tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, biết được cơ cấu vận hành của thị trường và các bên tham gia vào chuỗi giá trị, biết được đâu là nhu cầu và mong muốn của khách hàng, đâu là những đối thủ cạnh tranh và điều gì giúp họ tạo được chỗ đứng trên thị trường. Ngoài người mua, người bán sản phẩm của ta, ta cũng cần biết đâu là những đối tượng tác động. Từ những thông tin trên ta cần phân tích để biết được đâu là những thuận lợi và cơ hội, đâu là những khó khăn, thách thức. Đâu là những ưu điểm và đâu là những điểm yếu của chúng ta so với các đối thủ cạnh tranh.
3/ Phân khúc thị trường
Từ những kết quả phân tích tình hình và những am hiểu về thị trường, ta sẽ tính toán xem nên nhìn thị trường như thế nào, hay nói một cách khác là nên phân chia thị trường như thế nào cho hợp lý, phân khúc thị trường giúp ta nhận ra những cơ hội kinh doanh mà các đối thủ khác chưa nhận ra.
Việc chọn thị trường mục tiêu giúp chúng ta tập trung nguồn lực vốn rất có hạn của chúng ta để phục vụ những khách hàng phù hợp nhất, những khách hàng mà những điểm mạnh của chúng ta cũng chính là những gì họ cần nhất.
4/ Hoạch định chiến lược
Từ những kết quả phân tích tình hình thị trường, những am hiểu về nhu cầu của khách hàng và điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cũng như là những xu thế của thị trường trong tương lai, đã đến lúc chúng ta hoạch định chiến lược marketing cho từng thị thị trường. Chiến lược marketing chỉ ra chúng ta sẽ cạnh tranh như thế nào để thành công, điều gì chúng ta sẽ làm và điều gì chúng ta sẽ không làm.
5/ Xây dựng đề xuất giá trị
Dựa trên những hiểu biết của mình về khách hàng, đối thủ cạnh tranh, và lấy chiến lược marketing làm định hướng, ta xây dựng đề xuất giá trị cho khách hàng. Ta biết rằng để làm hài lòng khách hàng và chiến thắng đối thủ cạnh tranh, đề xuất của chúng ta phải là những giải pháp ưu việt. Nó bao gồm những sản phẩm và dịch vụ phù hơp mà ta đã không ngừng nghiên cứu cải tiến nhằm mang lại những lợi ích tối ưu cho khách hàng.
5/ Chiến lược phân phối
Những giải pháp ưu việt bao gồm những sản phẩm và dịch vụ của chúng ta cần phải được đưa ra thị trường để đến với khách hàng một cách hữu hiệu. Chúng ta cần hoạch định chiến lược lộ trình ra thị trường cho sản phẩm. Có trường hợp chúng ta phải trực tiếp phục vụ khách hàng, nhưng cũng có trường hợp các đối tác phân phối có thể giúp chúng ta làm điều đó một cách hữu hiệu hơn. Việc chọn đối tác để tổ chức kênh marketing đóng một vai trò quan trọng, mang yếu tố quyết định thành bại đối với một chiến lược marketing nên cần phải được tính toán và cân nhắc một cách thận trọng.
5/ Chiến lược giá
Từ những giá trị và lợi ích mà chúng ta mang lại cho khách hàng, giá là yếu tố marketing duy nhất giúp chúng ta thu lại giá trị cho mình. Chiến lược giá nào sẽ giúp chúng ta tối ưu hóa lợi nhuận nhưng vẫn đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm?
6/ Chiến lược truyền thông
Sau khi đã có sản phẩm phù hợp, được tổ chức đưa đến cho khách hàng một cách tiện lợi với mức giá cạnh tranh, chúng ta cần phải truyền thông để khách hàng biết đến và ghi nhớ thương hiệu của chúng ta, để biết được sản phẩm của chúng ta tốt đẹp như thế nào, phù hợp cho đối tượng nào, và tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của chúng ta chứ không phải là sản phẩm đối thủ cạnh tranh.
Phối hợp truyền thông communication mix nào sẽ giúp chúng ta thực hiện được mục tiêu trên với một mức ngân sách hợp lý nhất?
7/ Kế hoạch thực hiện
Sau khi các nội hàm về chiến lược và kế hoạch đã được tính toán và hoạch định chu đáo xong, chúng ta cần một kế hoạch triển khai thực hiện để triển khai từng chi tiết ra ngoài thị trường. Chúng ta biết rằng cho dù chiến lược có hay đến mấy đi chăng nữa mà kế hoạch thực hiện lại quá kém thì coi như công sức cũng bỏ đi. Vậy những kỹ năng và công cụ gì mà chúng ta cần phải nắm bắt để đảm bảo triển khai thành công?
8/ Đánh giá và rút kinh nghiệm
Mọi thứ nghe có vẻ ổn? Tuy nhiên, điều không may là không bao giờ có một kế hoạch hoàn chỉnh một cách tuyệt đối cả. Nhu cầu của khách hàng cũng thay đổi theo thời gian, và đối thủ cạnh tranh cũng không chịu ngồi yên nhìn chúng ta thao túng thị trường. Trong quá trình triển khai chúng ta cần ngồi lại để đánh giá kết quả thực hiện và rút kinh nghiệm, nhằm điều chỉnh chiến lược và kế hoạch của mình cho tốt hơn.


Nguồn: Marketing chiến lược

Sau nhiều năm nghiên cứu và trải nghiệm thực tế, hai tác giả Al Ries và Jack Trout đã đúc kết được 22 quy luật bất biến trong marketing. Bạn sẽ thành công nếu biết vận dụng chúng một cách nghiêm túc.

Về tác giả:
Al Ries - 22 quy luật bất biến trong marketing
Al Ries
Al Ries: Nhà chiến lược marketing nổi tiếng, tác giả nhiều sách bán chạy nhất về marketing. Lãnh đạo Công ty Trout & Ries, chuyên tư vấn chiến lược marketing cho các công ty danh tiếng trên thế giới.

Jack Trout - 22 quy luật bất biến của marketing
Jack Trout

Jack Trout: Chủ tịch Công ty Trout & Partner, chuyên về lĩnh vực marketing, đã từng làm việc cho các tập đoàn AT&T, IBM, Burger King v.v…, là tác giả nhiều sách nổi tiếng.

Nội dung chính


1. Quy luật tiên phong
quy luật tiên phong
quy luật tiên phong
Trở thành người dẫn đầu sẽ hiệu quả hơn trở thành người giỏi nhất

Vấn đề cơ bản trong marketing là tạo ra những chủng loại sản phẩm mới mà công ty của bạn là người đi đầu. Xuất hiện đúng thời điểm và ý tưởng không quá tồi. Khi đó, việc đi vào tâm trí khách hàng sẽ dễ hơn so với việc thuyết phục khách hàng là sản phẩm, dịch vụ của bạn tốt hơn người đi trước.

Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, một sản phẩm ra đời với tinh thần “tôi cũng thế” sẽ có rất ít hy vọng trở thành một thương hiệu lớn, sinh lời.

Nếu muốn đưa thương hiệu đầu tiên của một chủng loại sản phẩm hoàn toàn mới ra thị trường, bạn phải chọn cho thương hiệu đó một cái tên dễ trở thành phổ biến.

Khi đã trở thành phổ biến, nhiều tên thương hiệu bắt đầu được sử dụng để chỉ cả dòng sản phẩm. Marketing là cuộc chiến về quan niệm, suy nghĩ, không phải là một cuộc chiến về chất lượng.

2. Quy luật chủng loại
quy luật chủng loại
quy luat chung loai
Nếu bạn không thể trở thành người tiên phong trong một chủng loại sản phẩm nào đó, hãy chọn một sản phẩm mới mà bạn có thể trở thành người tiên phong

Nếu sản phẩm hay dịch vụ của công ty bạn không phải là thương hiệu đầu tiên đi vào tâm trí khách hàng, bạn hãy kiên nhẫn, tìm một mặt hàng hay sản phẩm khác.

Sau khi IBM thành công vang dội trong thị trường máy tính, bảy công ty khác đổ xô vào lĩnh vực này nhưng không thể cạnh tranh nổi.

Tuy nhiên, DEC cho ra đời máy tính mini và đã dẫn đầu lĩnh vực máy tính này. Dell bước chân vào lĩnh vực này là công ty đầu tiên bán máy tính qua điện thoại và đã có chỗ đứng vững chắc.

Điều này trái ngược hoàn toàn với tư duy marketing truyền thống là hướng vào thương hiệu. Nhưng lúc này bạn phải tạm quên về thương hiệu mà hãy nghĩ đến sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới lạ, chứ không phải là sản phẩm tốt hơn.

3. Quy luật ghi nhớ

Được khách hàng nhớ đến đầu tiên sẽ hiệu quả hơn là xuất hiện đầu tiên trên thị trường
quy luật ghi nhớ
quy luat ghi nho

Việc xuất hiện sớm nhất trên thị trường chỉ quan trọng nếu điều đó cho phép thương hiệu của bạn được mọi người nhớ đến trước tiên. Quy luật ghi nhớ phát sinh từ quy luật nhận thức.

Bạn cần phải giành được chỗ đứng trong tâm trí của khách hàng trước khi giành chỗ đứng trên thị trường. Một khi tâm trí đã định hình điều gì thì khả năng thay đổi tâm trí vô cùng khó khăn, thậm chí hầu như không thể.

Khó khăn của Apple trong việc giành chỗ đứng trong tâm trí của khách hàng được giải quyết một phần nhờ cái tên đơn giản và dễ nhớ của nó, và nhất là nhờ nỗ lực marketing ở quy mô lớn.

Bạn cần phải có nguồn tài chính ổn định và tương đối để thiết kế và chế tạo sản phẩm, xây dựng hệ thống dịch vụ, tổ chức họp báo, tham dự triển lãm, chạy quảng cáo v.v… tìm mọi cách để đưa ý tưởng, hình ảnh thương hiệu vào tâm trí khách hàng tiềm năng.

4. Quy luật nhận thức
Marketing không phải là cuộc chiến về sản phẩm mà là cuộc chiến về nhận thức
quy luật nhận thức
quy luat nhan thuc

Tất cả những gì tồn tại trong thế giới marketing chỉ là nhận thức. Tất cả các thứ khác đều là ảo tưởng. Nhiều sai lầm trong marketing xuất phát từ ảo tưởng rằng chúng ta đang đua tranh về chất lượng sản phẩm.

Khách hàng Nhật nhận thức về xe gắn máy hiệu Honda là chất lượng chứ không phải là xe hơi hiệu Honda. Trái lại, nhận thức của khách hàng Mỹ là chất lượng xe hơi hiệu Honda rất đáng tin cậy.

Khách hàng cũng thường đưa ra những quyết định mua hàng dựa theo nhận thức của số đông “tất cả mọi người đều bảo như thế”. Cho nên, việc thay đổi nhận thức của khách hàng là một vấn đề. Việc nghiên cứu cơ chế hình thành nhận thức của khách hàng là việc quan trọng trong chương trình marketing.

5. Quy luật tập trung
Vũ khí mạnh mẽ nhất trong marketing là gắn được một từ ngữ vào tâm trí khách hàng
Quy luật tập trung
Quy luật tập trung

Bạn mở đường vào tâm trí khách hàng bằng cách thu hẹp diện tập trung của khách hàng vào một điểm, một từ hay một cụm từ duy nhất nhưng phải cô đọng, súc tích mà mô tả được đặc tính sẵn có trong sản phẩm của bạn đồng thời hướng vào lợi ích của khách hàng.

Từ “Groupware” (phần mềm nhóm) đã mang lại cho Lotus vị thế vững vàng lâu dài trong thị trường phần mềm cũng giống như từ “overnight” (ý nói “ngay lập tức”) cho Federal Express và “safety” (an toàn) cho Volvo.

6. Quy luật độc quyền
Hai công ty không thể có chung một ấn tượng trong tâm trí khách hàng tiềm năng

Khi một công ty đã gắn được một từ hay một cụm từ vào sản phẩm của mình, chiếm được một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng thì thật là vô ích cho các đối thủ cạnh tranh khi họ nỗ lực để sở hữu từ hay cụm từ đó.

Volvo đã gây ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng với thuộc tính “safety”. Các công ty khác như Mercedes-Benz và GM cũng nỗ lực tổ chức những chiến dịch marketing nhấn mạnh tiêu chí “safety” nhưng không thành công.

Thuộc tính “nhanh” đã thuộc về McDonald’s. Burger King tổ chức chiến dịch quảng cáo với khẩu hiệu “Best food for fast times” (Thức ăn phù hợp nhất cho thời đại tốc độ) đã làm cho Burger King tuột dốc thê thảm.

Làm như vậy là vi phạm quy luật độc quyền và vô tình củng cố thêm vị thế của đối thủ cạnh tranh, làm nổi bật các tính chất ưu việt của họ hơn nữa.

7. Quy luật nấc thang
Chiến lược bạn sử dụng tùy thuộc vào việc bạn đang ở nấc thang nào
Quy luật nấc thang
Quy luật nấc thang

Tất cả các sản phẩm đều “không được sinh ra bình đẳng”. Đối với mỗi chủng loại sản phẩm, tâm trí khách hàng lại đặt ra một thang sản phẩm khác nhau. Bạn phải biết được thương hiệu của bạn nằm ở nấc thang nào để có chiến lược marketing phù hợp.

Bản tính con người luôn kén chọn. Họ chỉ chấp nhận dữ liệu thông tin mới nếu dữ liệu đó phù hợp với thang chất lượng mà họ đặt ra.
Avis chỉ đứng thứ hai trong thị trường cho thuê xe. Họ nỗ lực quảng cáo: “Finest in rent-a-cars” (dịch vụ cho thuê xe tốt nhất).

Khách hàng nghi ngờ suốt 13 năm liên tục, Avis đã tiêu tốn rất nhiều tiền nhưng không hiệu quả. Khi ITT mua lại Avis, họ thừa nhận vị trí của mình trên thang sản phẩm và thay đổi quảng cáo: “Avis sắp trở thành số 1”. Avis đã thành công.

8. Quy luật song đôi
Cuối cùng, mọi thị trường đều trở thành một cuộc đua song mã

Lúc ban đầu, bất kỳ ngành hàng mới nào cũng là một chiếc thang nhiều bậc. Dần dần, chiếc thang này chỉ còn là sự cạnh tranh giữa 2 bậc trên cùng.

Ý thức được rằng marketing cuối cùng cũng sẽ là cuộc đua song mã có thể giúp bạn hoạch định chiến lược phát triển trong ngắn hạn.

Trước đây, Royal Crown tiến hành nâng cấp để diệt Coke và Pepsi, nhưng cuối cùng thương hiệu bị tiêu diệt lại là Royal Crown. Khi ở vị trí thứ ba, lẽ ra họ nên tìm một chỗ trú chân thích hợp, tập trung vào sản phẩm của mình để từng bước sinh lợi từ đó.

Hiện nay đang có 130 thương hiệu máy tính xách tay trên thị trường. Và quy luật song đôi dự đoán rằng rất ít thương hiệu trong số này có khả năng tồn tại lâu dài.

9. Quy luật đối nghịch
Nếu bạn muốn nhắm vào vị trí thứ hai, chiến lược của bạn sẽ phụ thuộc vào người tiên phong
Quy luật đối nghịch
Quy luật đối nghịch

Cho dù sản phẩm hay dịch vụ tiên phong có hùng mạnh đến mức nào, vẫn luôn có cơ hội cho một sản phẩm hay dịch vụ khác có thể xếp ở vị trí thứ hai lật ngược tình thế.

Bạn phải khám phá ra bản chất của sản phẩm tiên phong, sau đó hãy cung cấp cho khách hàng tiềm năng cái đối lập với bản chất đó. Nói cách khác, đừng cố gắng làm tốt hơn công ty đi trước bạn, mà cố gắng tạo sự khác biệt.

Nhưng bạn đừng ở mức đơn giản là chấm dứt cạnh tranh. Quy luật đối nghịch như một thanh kiếm hai lưỡi. Đầu tiên bạn tập trung nhấn mạnh vào điểm yếu của sản phẩm cạnh tranh sao cho khách hàng thừa nhận điểm yếu đó. Sau đó, hãy nhanh chóng lật lại lưỡi kiếm.

Những năm thành công của Burger King là những năm họ ở thế tấn công vào sản xuất hàng loạt và rán thịt (thay vì nướng thịt) như McDonald’s.

Nhưng sau đó họ bỏ qua quy luật đối nghịch, ngừng tấn công McDonald’s, lợi nhuận của Burger King sụt giảm và khó quay trở lại vị trí họ đã từng nắm giữ.

10. Quy luật phân chia
Theo thời gian, một chủng loại sản phẩm sẽ phân chia và trở thành hai hoặc nhiều chủng loại

Thương trường được xem như một biển hàng hóa không ngừng mở rộng. Ban đầu, một ngành hàng chỉ gồm một loại sản phẩm duy nhất, nhưng theo thời gian, sản phẩm này sẽ tự chia nhỏ thành nhiều loại sản phẩm khác. Mỗi phân nhánh lại có thương hiệu đứng đầu riêng, thương hiệu này hiếm khi trùng với thương hiệu đứng đầu của chủng loại sản phẩm gốc.

Nhiều công ty đã sai lầm khi cố gắng lấy tên thương hiệu nổi tiếng của một chủng loại sản phẩm để sử dụng cho các sản phẩm khác.
Bạn nên nhanh chóng khai thác một chủng loại sản phẩm mới và sẵn sàng dành thời gian và cam kết theo đuổi cho đến khi chủng loại sản phẩm đó đủ mạnh để phát triển.

11. Quy luật viễn cảnh
Hiệu ứng marketing chỉ phát huy tác dụng sau một thời gian dài
Quy luật viễn cảnh
Quy luật viễn cảnh

Nhiều hoạt động marketing, kết quả trong dài hạn thường đối lập hoàn toàn với kết quả trong ngắn hạn.

Việc giảm giá sẽ làm tăng doanh thu trong ngắn hạn nhưng nếu giảm giá dài hạn sẽ kéo theo việc giảm doanh thu. Khách hàng đã quen và suy nghĩ “không nên mua hàng ở mức giá bình thường” hay mức giá thường ngày người bán đặt ra quá cao.

Hình thức khuyến mãi bằng phiếu thưởng, thẻ cào, xổ số may mắn sẽ làm tăng doanh thu trong dài hạn. Tuy nhiên, khi ngừng đợt khuyến mãi doanh thu sẽ tụt giảm ngay. Như vậy có nghĩa là phiếu thưởng không phải để tăng doanh thu nhưng để giữ doanh thu khỏi tụt giảm.

Phiếu thưởng như một chất ma túy. Nếu không phát hành phiếu thưởng, không giảm giá thì sao? Trong hoạt động bán lẻ, kẻ chiến thắng là những công ty thực hiện “ngày nào cũng bán giá thấp”.

12. Quy luật mở rộng
Việc mở rộng thêm nhãn hiệu thường là một áp lực không thể cưỡng lại được

Việc mở rộng thêm các sản phẩm là quá trình diễn ra liên tục gần như không cần bất cứ nỗ lực có ý thức nào từ phía các công ty.

Nhưng trong dài hạn và trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, mở rộng số lượng sản phẩm gần như hiếm khi đạt hiệu quả mong muốn.

Chiến lược mở rộng sản phẩm như dựng một cái lều to chứa tất cả mọi thứ. IBM đã dựng một cái lều như vậy, không có mặt hàng nào trên thị trường máy tính mà không lọt vào cái lều IBM được, đây là thực đơn để nấu món…thảm họa.

Đôi khi nhiều hơn là ít đi và ít hơn tức nhiều thêm. Mở rộng sản phẩm quá nhiều cuối cùng có thể dẫn đến suy thoái và rơi vào quên lãng. Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, muốn thành công bạn phải thu hẹp diện tập trung để xây dựng một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng.

13. Quy luật hy sinh
Để có được thứ gì đó, bạn phải từ bỏ một thứ khác

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, để thành công, bạn buộc phải hy sinh một trong ba thứ sau: dòng sản phẩm mới, thị trường mục tiêu hoặc sự thay đổi liên tục.

Để thành công, bạn không nên mở rộng mà phải thu hẹp dòng sản phẩm. Federal Express chỉ chuyên vào một dịch vụ duy nhất: bưu điện nhỏ, vận chuyển ngay lập tức (overnight). Họ đã thành công khi đưa khái niệm “ngay lập tức” vào tâm trí khách hàng. Nhưng khi F.E. trở thành công ty vận tải hàng không hoạt động trên toàn cầu nhưng không có vị thế toàn cầu, họ đã thua lỗ nặng.

Pepsi-Cola hy sinh mọi thứ, chỉ trừ thị trường dành cho tuổi teen, Pepsi đã xóa được khoảng cách doanh thu với Coke. Nhưng khi Pepsi mở rộng cái lều “danh mục sản phẩm”, họ đã ngã gục trước cám dỗ này.

Cách tốt nhất để duy trì một vị thế ổn định là kiên quyết đi theo con đường đã chọn, hy sinh sự thay đổi liên tục, vì bám theo những chuyển biến của thị trường bạn sẽ bị đánh bật khỏi hành trình bạn đang đi.

14. Quy luật đặc tính
Bất cứ một đặc tính sản phẩm nào cũng có một đặc tính đối nghịch và hiệu quả đi kèm

Muốn thành công, bản phải có ý tưởng tạo cho sản phẩm của mình một đặc tính riêng mà bạn có thể dồn sức phát triển. Mức độ quan trọng của đặc tính này là phải đối nghịch với đặc tính sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Mỗi đặc tính tùy thuộc theo từng đối tượng khách hàng.

Burger King đã không thành công khi cố giành giật đặc tính “fast” từ tay McDonald’s. Nhưng họ nhìn thấy một đặc tính khác mà McDonald’s đang sở hữu: trẻ em (thể hiện qua các cửa hàng).

Burger King có cơ hội định vị họ là người “phục vụ cho nhóm khách hàng trưởng thành”, quả là một thị trường không nhỏ.

15. Quy luật thành thật
Khi bạn thừa nhận một nhược điểm, khách hàng tiềm năng sẽ cho bạn một ưu điểm

Sự thành thật sẽ làm người nghe bớt giận và chấp nhận ngay. Ngược lại, những nhận định tích cực sẽ bị soi xét một cách đầy nghi hoặc, nhất là trong quảng cáo.

Hãy mạnh dạn thừa nhận nhược điểm của mình và sau đó biến nhược điểm đó thành điểm mạnh vượt trội.

Khi Scope bước chân vào thị trường với sản phẩm kem đánh răng “có hương thơm”, họ đã đánh trúng điểm yếu của Listerine, loại kem đánh răng “có mùi bệnh viện”.

Listerine không thanh minh về mùi vị của mình mà thành thật trong các mẩu quảng cáo của họ với khẩu hiệu “mùi vị mà bạn ghét đến hai lần trong ngày”. Điều này nảy sinh một nhận thức trong tâm trí của khách hàng là Listerine “diệt rất nhiều vi khuẩn”. Khủng hoảng đã trôi qua nhờ sự can thiệp của một liều thuốc “thành thật”.

16. Quy luật đòn then chốt
Trong mỗi tình huống, chỉ cần một hành động duy nhất sẽ mang lại nhiều kết quả đáng kể

Một số người làm marketing xem thành công là tổng thể những nỗ lực đơn lẻ được thực hiện một cách hoàn hảo. Họ luôn tin rằng cách tốt nhất để phát triển kinh doanh là nhúng mũi vào mọi lĩnh vực.

Nhưng những bài học kinh nghiệm chứng minh rằng điều duy nhất mang lại hiệu quả trong marketing là đánh một đòn then chốt.

Người Nhật đánh G.M bằng dòng sản phẩm cực bình dân với các loại xe nhỏ Toyota, Datsun, Honda.

Người Đức đánh G.M bằng dòng sản phẩm cao cấp, đắt tiền như Mercedes và BMW. Và cuối cùng Ford ra một đòn nữa, đánh vào tuyến giữa của G.M với mẫu xe hiệu châu Âu Taurus và Sable. GM hầu như suy yếu trên khắp mặt trận.

Coke chỉ có một đòn duy nhất, áp dụng quy luật hy sinh, bỏ sản phẩm New Coke ra, định vị lại thương hiệu Coca-Cola cổ điển là “sản phẩm đích thực”, tạo dựng ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Đó là “đòn then chốt” để cạnh tranh với Pepsi.

17. Quy luật không thể dự đoán
Nếu không phải là người lập kế hoạch của đối thủ cạnh tranh, bạn không thể đoán trước được điều gì sẽ xảy ra

Ẩn chứa trong các kế hoạch marketing là một giả định về tương lai. Tuy nhiên, những giả định này thường không chính xác. Vậy chúng ta cần phải làm gì để xử lý tốt nhất những cái “không thể dự đoán được?”

Tận dụng sự thay đổi trên thị trường, chúng ta có thể kiểm soát cái gọi là “xu hướng”. Ví dụ, người Mỹ ngày càng quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe. Xu hướng này có thể mở đường cho sự ra đời một số sản phẩm mới.

Bám theo xu hướng là một công cụ hữu hiệu để đương đầu với tương lai vốn không thể tiên đoán. Bạn phải tạo cho tổ chức của bạn khả năng linh động thật lớn. Khi làn sóng thay đổi tràn đến và lan vào lĩnh vực kinh doanh của bạn, bạn phải sẵn sàng nhanh chóng thay đổi nếu muốn tồn tại trong dài hạn.

Ngày hôm qua, General Motors chậm phản ứng với xu thế xe hơi loại nhỏ, điều đó đã bắt công ty phải trả giá khá đắt ngày hôm nay.

18. Quy luật thành công
Thành công thường dẫn đến kiêu ngạo, và kiêu ngạo sẽ dẫn đến thất bại!

Khi đã thành công, con người có xu hướng ít khách quan hơn.

Nhưng trong kinh doanh, sự khách quan là yếu tố vô cùng quan trọng và thiết yếu. Thành công thường là nguyên nhân chết người ẩn đằng sau sự xuất hiện ồ ạt những thương hiệu mới mở.

Có người cho rằng, sự thành công đến từ cái tên của thương hiệu. Thành công đã thổi phồng cái tôi con người lên, họ gắn cái tên nổi tiếng lên các sản phẩm khác, hậu quả: thành công đến sớm, thất bại kéo dài.

Sai lầm xảy đến khi cái tôi bị đưa vào quá trình marketing. Người làm marketing tài năng phải có khả năng tư duy như khách hàng, đặt mình vào vị trí khách hàng, không áp đặt quan điểm chủ quan của mình vào chiến lược marketing.

Để khỏi bị rơi vào “cái bẫy thành công”, nếu bạn là CEO, bạn không nên giao phó hoàn toàn công tác marketing cho cấp dưới, mà phải “vi hành”. Bạn phải tập trung thời gian, toàn tâm, toàn ý vào marketing.

19. Quy luật thất bại
Thất bại là điều cần được dự báo và chấp nhận

Hình như người Nhật thường có khả năng nhận ra sai lầm từ sớm và nhanh chóng tiến hành thay đổi cần thiết. Kiểu quản lý đồng thuận của họ có xu hướng tiêu diệt cái tôi cá nhân, nên họ chấp nhận cái sai có vẻ dễ chịu hơn.

Ở Wal-Mart sẽ không có ai bị trừng phạt nếu thử nghiệm thất bại, chỉ trách những người lặp lại cùng một sai lầm.

Thật khó trở thành người đi đầu trong một dòng sản phẩm mới nếu bạn không dám đưa ra những quyết định táo bạo. Môi trường lý tưởng là các nhà quản lý đánh giá một ý tưởng dựa vào các khía cạnh tích cực của chính ý tưởng, chứ không phải đánh giá xem, ý tưởng đó sẽ đem lại lợi ích cho ai.

Có như thế mới tạo ra tinh thần tập thể và mọi người sẽ biết quên mình vì tập thể.

20. Quy luật cường điệu
Tình hình thực tế thường trái ngược hoàn toàn với những gì giới truyền thông đưa tin

Nếu mọi thứ vẫn đang diễn tiến tốt đẹp, không công ty nào cần đến sự cường điệu, họ cường điệu khi công ty rơi vào tình huống khó khăn.

Không sản phẩm nước ngọt nào được báo chí thổi phồng như New Coke, nhưng chỉ hai tháng sau Coca-Cola phải quay trở về với sản phẩm truyền thống.

Sau chiến tranh, trực thăng được ca ngợi như một phương tiện cá nhân tối ưu, không cần làm đường sá, xe hơi sẽ lỗi thời.

Sự thổi phồng, xét về bản chất, không chỉ là tuyên bố rằng sản phẩm mới sẽ thành công mà còn hứa hẹn thay đổi cả một ngành nghề.

Không hẳn không có chút sự thật nào trong sự cường điệu, nhưng nhìn chung cường điệu vẫn là cường điệu. Cuộc cách mạng thực sự không đến vào lúc thị trường đang lên cao trào. Cuộc cách mạng thực sự sẽ đến mà không báo trước, vào những lúc bất ngờ nhất.

21. Quy luật gia tốc
Các chương trình thành công thường không được xây dựng dựa vào những mốt nhất thời, mà dựa vào khuynh hướng

Mốt là một con sóng, còn xu thế là thủy triều.

Mốt được tạo thành bởi sự cường điệu, còn xu thế rất ít được thổi phồng. Mốt dễ nhìn thấy, lên xuống rất nhanh, mau tan. Xu thế thì như thủy triều hình như vô hình, nhưng mãnh liệt, dữ dội và kéo dài.

Hiện tượng ngắn hạn có thể mang lại lợi nhuận tức thời nhưng không đủ sức làm lợi cho công ty về mặt lâu dài. Khi mốt biến mất, công ty rơi vào tình trạng khủng hoảng.

Đứng trước một ngành nghề đang phát triển nhanh chóng, với tất cả các đặc điểm của mình. Việc tốt nhất bạn nên làm là dội nước lạnh lên cái mốt đó. Nghĩa là, bạn hãy cố gắng làm suy yếu nó. Một trong những cách duy trì nhu cầu dài hạn là không bao giờ thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu đó. Xu thế dài hạn là cái đem lại lợi nhuận và hiệu quả nhất trong một chiến lược marketing.

22. Quy luật nguồn lực
Một ý tưởng sẽ không thể trở thành hiện thực nếu không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ về mặt tài chính

Ý tưởng hay nhất thế giới cũng không thể trở thành hiện thực nếu nó không nhận được đủ nguồn tài chính tương xứng.

Steve Jobs và Steve Wozniak có ý tưởng vĩ đại. Nhưng chính nhờ 91.000 USD của Mike Markkula mà máy tính của Apple có tên trên bản đồ kinh tế thế giới.

Ý tưởng mà không có nguồn tài chính để thực hiện là ý tưởng vô dụng. Hãy sẵn sàng cho đi thật nhiều để đổi lấy tài trợ.

Trong marketing, người giàu thường sẽ giàu hơn vì họ có đủ nguồn lực để phát triển ý tưởng của họ thành một ý niệm trong tâm trí khách hàng. Các nhà marketing thành công là người biết ứng trước khoản đầu tư của họ.

Họ sẽ mất từ hai đến ba năm không lợi nhuận, đó là thời gian quay vòng toàn bộ số tiền thu được và đầu tư trở lại vào marketing. Nếu muốn thành công, bạn phải tìm ra số tiền mình cần để quay vòng những bánh xe marketing đó.

Lời kết

Một số quy luật đã nêu gần như đi ngược với tiêu chí, tôn chỉ hoạt động, thông lệ và bản sắc của một số công ty.

Quy luật “nhận thức” đối nghịch quan niệm “phấn đấu hơn” của một số người tìm mọi cách để đánh bại người đứng đầu.

Một số người không chấp nhận quy luật “tiên phong” vì họ muốn vươn lên vị trí hàng đầu do nội lực chứ không phải do có mặt đầu tiên.

“Đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường” là quan niệm của nhiều người chứ không chịu chấp nhận quy luật “hy sinh”.

Quy luật “viễn cảnh” và quy luật “không thể dự đoán” có thể đem lại sự thất vọng cho bạn.


Nhưng phải nhớ rằng, 22 quy luật này có tính bất biến, nếu vi phạm chúng, bạn sẽ chuốc lấy rủi ro. Hãy kiên nhẫn áp dụng, những quy luật này sẽ đưa bạn đến thành công.

Áp dụng những quy luật Marketing thành công

Sau nhiều năm nghiên cứu và trải nghiệm thực tế, hai tác giả Al Ries và Jack Trout đã đúc kết được 22 quy luật bất biến trong marketing. Bạn sẽ thành công nếu biết vận dụng chúng một cách nghiêm túc.

Về tác giả:
Al Ries - 22 quy luật bất biến trong marketing
Al Ries
Al Ries: Nhà chiến lược marketing nổi tiếng, tác giả nhiều sách bán chạy nhất về marketing. Lãnh đạo Công ty Trout & Ries, chuyên tư vấn chiến lược marketing cho các công ty danh tiếng trên thế giới.

Jack Trout - 22 quy luật bất biến của marketing
Jack Trout

Jack Trout: Chủ tịch Công ty Trout & Partner, chuyên về lĩnh vực marketing, đã từng làm việc cho các tập đoàn AT&T, IBM, Burger King v.v…, là tác giả nhiều sách nổi tiếng.

Nội dung chính


1. Quy luật tiên phong
quy luật tiên phong
quy luật tiên phong
Trở thành người dẫn đầu sẽ hiệu quả hơn trở thành người giỏi nhất

Vấn đề cơ bản trong marketing là tạo ra những chủng loại sản phẩm mới mà công ty của bạn là người đi đầu. Xuất hiện đúng thời điểm và ý tưởng không quá tồi. Khi đó, việc đi vào tâm trí khách hàng sẽ dễ hơn so với việc thuyết phục khách hàng là sản phẩm, dịch vụ của bạn tốt hơn người đi trước.

Trong môi trường cạnh tranh ngày nay, một sản phẩm ra đời với tinh thần “tôi cũng thế” sẽ có rất ít hy vọng trở thành một thương hiệu lớn, sinh lời.

Nếu muốn đưa thương hiệu đầu tiên của một chủng loại sản phẩm hoàn toàn mới ra thị trường, bạn phải chọn cho thương hiệu đó một cái tên dễ trở thành phổ biến.

Khi đã trở thành phổ biến, nhiều tên thương hiệu bắt đầu được sử dụng để chỉ cả dòng sản phẩm. Marketing là cuộc chiến về quan niệm, suy nghĩ, không phải là một cuộc chiến về chất lượng.

2. Quy luật chủng loại
quy luật chủng loại
quy luat chung loai
Nếu bạn không thể trở thành người tiên phong trong một chủng loại sản phẩm nào đó, hãy chọn một sản phẩm mới mà bạn có thể trở thành người tiên phong

Nếu sản phẩm hay dịch vụ của công ty bạn không phải là thương hiệu đầu tiên đi vào tâm trí khách hàng, bạn hãy kiên nhẫn, tìm một mặt hàng hay sản phẩm khác.

Sau khi IBM thành công vang dội trong thị trường máy tính, bảy công ty khác đổ xô vào lĩnh vực này nhưng không thể cạnh tranh nổi.

Tuy nhiên, DEC cho ra đời máy tính mini và đã dẫn đầu lĩnh vực máy tính này. Dell bước chân vào lĩnh vực này là công ty đầu tiên bán máy tính qua điện thoại và đã có chỗ đứng vững chắc.

Điều này trái ngược hoàn toàn với tư duy marketing truyền thống là hướng vào thương hiệu. Nhưng lúc này bạn phải tạm quên về thương hiệu mà hãy nghĩ đến sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm mới lạ, chứ không phải là sản phẩm tốt hơn.

3. Quy luật ghi nhớ

Được khách hàng nhớ đến đầu tiên sẽ hiệu quả hơn là xuất hiện đầu tiên trên thị trường
quy luật ghi nhớ
quy luat ghi nho

Việc xuất hiện sớm nhất trên thị trường chỉ quan trọng nếu điều đó cho phép thương hiệu của bạn được mọi người nhớ đến trước tiên. Quy luật ghi nhớ phát sinh từ quy luật nhận thức.

Bạn cần phải giành được chỗ đứng trong tâm trí của khách hàng trước khi giành chỗ đứng trên thị trường. Một khi tâm trí đã định hình điều gì thì khả năng thay đổi tâm trí vô cùng khó khăn, thậm chí hầu như không thể.

Khó khăn của Apple trong việc giành chỗ đứng trong tâm trí của khách hàng được giải quyết một phần nhờ cái tên đơn giản và dễ nhớ của nó, và nhất là nhờ nỗ lực marketing ở quy mô lớn.

Bạn cần phải có nguồn tài chính ổn định và tương đối để thiết kế và chế tạo sản phẩm, xây dựng hệ thống dịch vụ, tổ chức họp báo, tham dự triển lãm, chạy quảng cáo v.v… tìm mọi cách để đưa ý tưởng, hình ảnh thương hiệu vào tâm trí khách hàng tiềm năng.

4. Quy luật nhận thức
Marketing không phải là cuộc chiến về sản phẩm mà là cuộc chiến về nhận thức
quy luật nhận thức
quy luat nhan thuc

Tất cả những gì tồn tại trong thế giới marketing chỉ là nhận thức. Tất cả các thứ khác đều là ảo tưởng. Nhiều sai lầm trong marketing xuất phát từ ảo tưởng rằng chúng ta đang đua tranh về chất lượng sản phẩm.

Khách hàng Nhật nhận thức về xe gắn máy hiệu Honda là chất lượng chứ không phải là xe hơi hiệu Honda. Trái lại, nhận thức của khách hàng Mỹ là chất lượng xe hơi hiệu Honda rất đáng tin cậy.

Khách hàng cũng thường đưa ra những quyết định mua hàng dựa theo nhận thức của số đông “tất cả mọi người đều bảo như thế”. Cho nên, việc thay đổi nhận thức của khách hàng là một vấn đề. Việc nghiên cứu cơ chế hình thành nhận thức của khách hàng là việc quan trọng trong chương trình marketing.

5. Quy luật tập trung
Vũ khí mạnh mẽ nhất trong marketing là gắn được một từ ngữ vào tâm trí khách hàng
Quy luật tập trung
Quy luật tập trung

Bạn mở đường vào tâm trí khách hàng bằng cách thu hẹp diện tập trung của khách hàng vào một điểm, một từ hay một cụm từ duy nhất nhưng phải cô đọng, súc tích mà mô tả được đặc tính sẵn có trong sản phẩm của bạn đồng thời hướng vào lợi ích của khách hàng.

Từ “Groupware” (phần mềm nhóm) đã mang lại cho Lotus vị thế vững vàng lâu dài trong thị trường phần mềm cũng giống như từ “overnight” (ý nói “ngay lập tức”) cho Federal Express và “safety” (an toàn) cho Volvo.

6. Quy luật độc quyền
Hai công ty không thể có chung một ấn tượng trong tâm trí khách hàng tiềm năng

Khi một công ty đã gắn được một từ hay một cụm từ vào sản phẩm của mình, chiếm được một vị trí nhất định trong tâm trí khách hàng thì thật là vô ích cho các đối thủ cạnh tranh khi họ nỗ lực để sở hữu từ hay cụm từ đó.

Volvo đã gây ấn tượng mạnh mẽ với khách hàng với thuộc tính “safety”. Các công ty khác như Mercedes-Benz và GM cũng nỗ lực tổ chức những chiến dịch marketing nhấn mạnh tiêu chí “safety” nhưng không thành công.

Thuộc tính “nhanh” đã thuộc về McDonald’s. Burger King tổ chức chiến dịch quảng cáo với khẩu hiệu “Best food for fast times” (Thức ăn phù hợp nhất cho thời đại tốc độ) đã làm cho Burger King tuột dốc thê thảm.

Làm như vậy là vi phạm quy luật độc quyền và vô tình củng cố thêm vị thế của đối thủ cạnh tranh, làm nổi bật các tính chất ưu việt của họ hơn nữa.

7. Quy luật nấc thang
Chiến lược bạn sử dụng tùy thuộc vào việc bạn đang ở nấc thang nào
Quy luật nấc thang
Quy luật nấc thang

Tất cả các sản phẩm đều “không được sinh ra bình đẳng”. Đối với mỗi chủng loại sản phẩm, tâm trí khách hàng lại đặt ra một thang sản phẩm khác nhau. Bạn phải biết được thương hiệu của bạn nằm ở nấc thang nào để có chiến lược marketing phù hợp.

Bản tính con người luôn kén chọn. Họ chỉ chấp nhận dữ liệu thông tin mới nếu dữ liệu đó phù hợp với thang chất lượng mà họ đặt ra.
Avis chỉ đứng thứ hai trong thị trường cho thuê xe. Họ nỗ lực quảng cáo: “Finest in rent-a-cars” (dịch vụ cho thuê xe tốt nhất).

Khách hàng nghi ngờ suốt 13 năm liên tục, Avis đã tiêu tốn rất nhiều tiền nhưng không hiệu quả. Khi ITT mua lại Avis, họ thừa nhận vị trí của mình trên thang sản phẩm và thay đổi quảng cáo: “Avis sắp trở thành số 1”. Avis đã thành công.

8. Quy luật song đôi
Cuối cùng, mọi thị trường đều trở thành một cuộc đua song mã

Lúc ban đầu, bất kỳ ngành hàng mới nào cũng là một chiếc thang nhiều bậc. Dần dần, chiếc thang này chỉ còn là sự cạnh tranh giữa 2 bậc trên cùng.

Ý thức được rằng marketing cuối cùng cũng sẽ là cuộc đua song mã có thể giúp bạn hoạch định chiến lược phát triển trong ngắn hạn.

Trước đây, Royal Crown tiến hành nâng cấp để diệt Coke và Pepsi, nhưng cuối cùng thương hiệu bị tiêu diệt lại là Royal Crown. Khi ở vị trí thứ ba, lẽ ra họ nên tìm một chỗ trú chân thích hợp, tập trung vào sản phẩm của mình để từng bước sinh lợi từ đó.

Hiện nay đang có 130 thương hiệu máy tính xách tay trên thị trường. Và quy luật song đôi dự đoán rằng rất ít thương hiệu trong số này có khả năng tồn tại lâu dài.

9. Quy luật đối nghịch
Nếu bạn muốn nhắm vào vị trí thứ hai, chiến lược của bạn sẽ phụ thuộc vào người tiên phong
Quy luật đối nghịch
Quy luật đối nghịch

Cho dù sản phẩm hay dịch vụ tiên phong có hùng mạnh đến mức nào, vẫn luôn có cơ hội cho một sản phẩm hay dịch vụ khác có thể xếp ở vị trí thứ hai lật ngược tình thế.

Bạn phải khám phá ra bản chất của sản phẩm tiên phong, sau đó hãy cung cấp cho khách hàng tiềm năng cái đối lập với bản chất đó. Nói cách khác, đừng cố gắng làm tốt hơn công ty đi trước bạn, mà cố gắng tạo sự khác biệt.

Nhưng bạn đừng ở mức đơn giản là chấm dứt cạnh tranh. Quy luật đối nghịch như một thanh kiếm hai lưỡi. Đầu tiên bạn tập trung nhấn mạnh vào điểm yếu của sản phẩm cạnh tranh sao cho khách hàng thừa nhận điểm yếu đó. Sau đó, hãy nhanh chóng lật lại lưỡi kiếm.

Những năm thành công của Burger King là những năm họ ở thế tấn công vào sản xuất hàng loạt và rán thịt (thay vì nướng thịt) như McDonald’s.

Nhưng sau đó họ bỏ qua quy luật đối nghịch, ngừng tấn công McDonald’s, lợi nhuận của Burger King sụt giảm và khó quay trở lại vị trí họ đã từng nắm giữ.

10. Quy luật phân chia
Theo thời gian, một chủng loại sản phẩm sẽ phân chia và trở thành hai hoặc nhiều chủng loại

Thương trường được xem như một biển hàng hóa không ngừng mở rộng. Ban đầu, một ngành hàng chỉ gồm một loại sản phẩm duy nhất, nhưng theo thời gian, sản phẩm này sẽ tự chia nhỏ thành nhiều loại sản phẩm khác. Mỗi phân nhánh lại có thương hiệu đứng đầu riêng, thương hiệu này hiếm khi trùng với thương hiệu đứng đầu của chủng loại sản phẩm gốc.

Nhiều công ty đã sai lầm khi cố gắng lấy tên thương hiệu nổi tiếng của một chủng loại sản phẩm để sử dụng cho các sản phẩm khác.
Bạn nên nhanh chóng khai thác một chủng loại sản phẩm mới và sẵn sàng dành thời gian và cam kết theo đuổi cho đến khi chủng loại sản phẩm đó đủ mạnh để phát triển.

11. Quy luật viễn cảnh
Hiệu ứng marketing chỉ phát huy tác dụng sau một thời gian dài
Quy luật viễn cảnh
Quy luật viễn cảnh

Nhiều hoạt động marketing, kết quả trong dài hạn thường đối lập hoàn toàn với kết quả trong ngắn hạn.

Việc giảm giá sẽ làm tăng doanh thu trong ngắn hạn nhưng nếu giảm giá dài hạn sẽ kéo theo việc giảm doanh thu. Khách hàng đã quen và suy nghĩ “không nên mua hàng ở mức giá bình thường” hay mức giá thường ngày người bán đặt ra quá cao.

Hình thức khuyến mãi bằng phiếu thưởng, thẻ cào, xổ số may mắn sẽ làm tăng doanh thu trong dài hạn. Tuy nhiên, khi ngừng đợt khuyến mãi doanh thu sẽ tụt giảm ngay. Như vậy có nghĩa là phiếu thưởng không phải để tăng doanh thu nhưng để giữ doanh thu khỏi tụt giảm.

Phiếu thưởng như một chất ma túy. Nếu không phát hành phiếu thưởng, không giảm giá thì sao? Trong hoạt động bán lẻ, kẻ chiến thắng là những công ty thực hiện “ngày nào cũng bán giá thấp”.

12. Quy luật mở rộng
Việc mở rộng thêm nhãn hiệu thường là một áp lực không thể cưỡng lại được

Việc mở rộng thêm các sản phẩm là quá trình diễn ra liên tục gần như không cần bất cứ nỗ lực có ý thức nào từ phía các công ty.

Nhưng trong dài hạn và trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, mở rộng số lượng sản phẩm gần như hiếm khi đạt hiệu quả mong muốn.

Chiến lược mở rộng sản phẩm như dựng một cái lều to chứa tất cả mọi thứ. IBM đã dựng một cái lều như vậy, không có mặt hàng nào trên thị trường máy tính mà không lọt vào cái lều IBM được, đây là thực đơn để nấu món…thảm họa.

Đôi khi nhiều hơn là ít đi và ít hơn tức nhiều thêm. Mở rộng sản phẩm quá nhiều cuối cùng có thể dẫn đến suy thoái và rơi vào quên lãng. Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt ngày nay, muốn thành công bạn phải thu hẹp diện tập trung để xây dựng một chỗ đứng vững chắc trong tâm trí khách hàng.

13. Quy luật hy sinh
Để có được thứ gì đó, bạn phải từ bỏ một thứ khác

Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, để thành công, bạn buộc phải hy sinh một trong ba thứ sau: dòng sản phẩm mới, thị trường mục tiêu hoặc sự thay đổi liên tục.

Để thành công, bạn không nên mở rộng mà phải thu hẹp dòng sản phẩm. Federal Express chỉ chuyên vào một dịch vụ duy nhất: bưu điện nhỏ, vận chuyển ngay lập tức (overnight). Họ đã thành công khi đưa khái niệm “ngay lập tức” vào tâm trí khách hàng. Nhưng khi F.E. trở thành công ty vận tải hàng không hoạt động trên toàn cầu nhưng không có vị thế toàn cầu, họ đã thua lỗ nặng.

Pepsi-Cola hy sinh mọi thứ, chỉ trừ thị trường dành cho tuổi teen, Pepsi đã xóa được khoảng cách doanh thu với Coke. Nhưng khi Pepsi mở rộng cái lều “danh mục sản phẩm”, họ đã ngã gục trước cám dỗ này.

Cách tốt nhất để duy trì một vị thế ổn định là kiên quyết đi theo con đường đã chọn, hy sinh sự thay đổi liên tục, vì bám theo những chuyển biến của thị trường bạn sẽ bị đánh bật khỏi hành trình bạn đang đi.

14. Quy luật đặc tính
Bất cứ một đặc tính sản phẩm nào cũng có một đặc tính đối nghịch và hiệu quả đi kèm

Muốn thành công, bản phải có ý tưởng tạo cho sản phẩm của mình một đặc tính riêng mà bạn có thể dồn sức phát triển. Mức độ quan trọng của đặc tính này là phải đối nghịch với đặc tính sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Mỗi đặc tính tùy thuộc theo từng đối tượng khách hàng.

Burger King đã không thành công khi cố giành giật đặc tính “fast” từ tay McDonald’s. Nhưng họ nhìn thấy một đặc tính khác mà McDonald’s đang sở hữu: trẻ em (thể hiện qua các cửa hàng).

Burger King có cơ hội định vị họ là người “phục vụ cho nhóm khách hàng trưởng thành”, quả là một thị trường không nhỏ.

15. Quy luật thành thật
Khi bạn thừa nhận một nhược điểm, khách hàng tiềm năng sẽ cho bạn một ưu điểm

Sự thành thật sẽ làm người nghe bớt giận và chấp nhận ngay. Ngược lại, những nhận định tích cực sẽ bị soi xét một cách đầy nghi hoặc, nhất là trong quảng cáo.

Hãy mạnh dạn thừa nhận nhược điểm của mình và sau đó biến nhược điểm đó thành điểm mạnh vượt trội.

Khi Scope bước chân vào thị trường với sản phẩm kem đánh răng “có hương thơm”, họ đã đánh trúng điểm yếu của Listerine, loại kem đánh răng “có mùi bệnh viện”.

Listerine không thanh minh về mùi vị của mình mà thành thật trong các mẩu quảng cáo của họ với khẩu hiệu “mùi vị mà bạn ghét đến hai lần trong ngày”. Điều này nảy sinh một nhận thức trong tâm trí của khách hàng là Listerine “diệt rất nhiều vi khuẩn”. Khủng hoảng đã trôi qua nhờ sự can thiệp của một liều thuốc “thành thật”.

16. Quy luật đòn then chốt
Trong mỗi tình huống, chỉ cần một hành động duy nhất sẽ mang lại nhiều kết quả đáng kể

Một số người làm marketing xem thành công là tổng thể những nỗ lực đơn lẻ được thực hiện một cách hoàn hảo. Họ luôn tin rằng cách tốt nhất để phát triển kinh doanh là nhúng mũi vào mọi lĩnh vực.

Nhưng những bài học kinh nghiệm chứng minh rằng điều duy nhất mang lại hiệu quả trong marketing là đánh một đòn then chốt.

Người Nhật đánh G.M bằng dòng sản phẩm cực bình dân với các loại xe nhỏ Toyota, Datsun, Honda.

Người Đức đánh G.M bằng dòng sản phẩm cao cấp, đắt tiền như Mercedes và BMW. Và cuối cùng Ford ra một đòn nữa, đánh vào tuyến giữa của G.M với mẫu xe hiệu châu Âu Taurus và Sable. GM hầu như suy yếu trên khắp mặt trận.

Coke chỉ có một đòn duy nhất, áp dụng quy luật hy sinh, bỏ sản phẩm New Coke ra, định vị lại thương hiệu Coca-Cola cổ điển là “sản phẩm đích thực”, tạo dựng ấn tượng trong tâm trí khách hàng. Đó là “đòn then chốt” để cạnh tranh với Pepsi.

17. Quy luật không thể dự đoán
Nếu không phải là người lập kế hoạch của đối thủ cạnh tranh, bạn không thể đoán trước được điều gì sẽ xảy ra

Ẩn chứa trong các kế hoạch marketing là một giả định về tương lai. Tuy nhiên, những giả định này thường không chính xác. Vậy chúng ta cần phải làm gì để xử lý tốt nhất những cái “không thể dự đoán được?”

Tận dụng sự thay đổi trên thị trường, chúng ta có thể kiểm soát cái gọi là “xu hướng”. Ví dụ, người Mỹ ngày càng quan tâm đến việc chăm sóc sức khỏe. Xu hướng này có thể mở đường cho sự ra đời một số sản phẩm mới.

Bám theo xu hướng là một công cụ hữu hiệu để đương đầu với tương lai vốn không thể tiên đoán. Bạn phải tạo cho tổ chức của bạn khả năng linh động thật lớn. Khi làn sóng thay đổi tràn đến và lan vào lĩnh vực kinh doanh của bạn, bạn phải sẵn sàng nhanh chóng thay đổi nếu muốn tồn tại trong dài hạn.

Ngày hôm qua, General Motors chậm phản ứng với xu thế xe hơi loại nhỏ, điều đó đã bắt công ty phải trả giá khá đắt ngày hôm nay.

18. Quy luật thành công
Thành công thường dẫn đến kiêu ngạo, và kiêu ngạo sẽ dẫn đến thất bại!

Khi đã thành công, con người có xu hướng ít khách quan hơn.

Nhưng trong kinh doanh, sự khách quan là yếu tố vô cùng quan trọng và thiết yếu. Thành công thường là nguyên nhân chết người ẩn đằng sau sự xuất hiện ồ ạt những thương hiệu mới mở.

Có người cho rằng, sự thành công đến từ cái tên của thương hiệu. Thành công đã thổi phồng cái tôi con người lên, họ gắn cái tên nổi tiếng lên các sản phẩm khác, hậu quả: thành công đến sớm, thất bại kéo dài.

Sai lầm xảy đến khi cái tôi bị đưa vào quá trình marketing. Người làm marketing tài năng phải có khả năng tư duy như khách hàng, đặt mình vào vị trí khách hàng, không áp đặt quan điểm chủ quan của mình vào chiến lược marketing.

Để khỏi bị rơi vào “cái bẫy thành công”, nếu bạn là CEO, bạn không nên giao phó hoàn toàn công tác marketing cho cấp dưới, mà phải “vi hành”. Bạn phải tập trung thời gian, toàn tâm, toàn ý vào marketing.

19. Quy luật thất bại
Thất bại là điều cần được dự báo và chấp nhận

Hình như người Nhật thường có khả năng nhận ra sai lầm từ sớm và nhanh chóng tiến hành thay đổi cần thiết. Kiểu quản lý đồng thuận của họ có xu hướng tiêu diệt cái tôi cá nhân, nên họ chấp nhận cái sai có vẻ dễ chịu hơn.

Ở Wal-Mart sẽ không có ai bị trừng phạt nếu thử nghiệm thất bại, chỉ trách những người lặp lại cùng một sai lầm.

Thật khó trở thành người đi đầu trong một dòng sản phẩm mới nếu bạn không dám đưa ra những quyết định táo bạo. Môi trường lý tưởng là các nhà quản lý đánh giá một ý tưởng dựa vào các khía cạnh tích cực của chính ý tưởng, chứ không phải đánh giá xem, ý tưởng đó sẽ đem lại lợi ích cho ai.

Có như thế mới tạo ra tinh thần tập thể và mọi người sẽ biết quên mình vì tập thể.

20. Quy luật cường điệu
Tình hình thực tế thường trái ngược hoàn toàn với những gì giới truyền thông đưa tin

Nếu mọi thứ vẫn đang diễn tiến tốt đẹp, không công ty nào cần đến sự cường điệu, họ cường điệu khi công ty rơi vào tình huống khó khăn.

Không sản phẩm nước ngọt nào được báo chí thổi phồng như New Coke, nhưng chỉ hai tháng sau Coca-Cola phải quay trở về với sản phẩm truyền thống.

Sau chiến tranh, trực thăng được ca ngợi như một phương tiện cá nhân tối ưu, không cần làm đường sá, xe hơi sẽ lỗi thời.

Sự thổi phồng, xét về bản chất, không chỉ là tuyên bố rằng sản phẩm mới sẽ thành công mà còn hứa hẹn thay đổi cả một ngành nghề.

Không hẳn không có chút sự thật nào trong sự cường điệu, nhưng nhìn chung cường điệu vẫn là cường điệu. Cuộc cách mạng thực sự không đến vào lúc thị trường đang lên cao trào. Cuộc cách mạng thực sự sẽ đến mà không báo trước, vào những lúc bất ngờ nhất.

21. Quy luật gia tốc
Các chương trình thành công thường không được xây dựng dựa vào những mốt nhất thời, mà dựa vào khuynh hướng

Mốt là một con sóng, còn xu thế là thủy triều.

Mốt được tạo thành bởi sự cường điệu, còn xu thế rất ít được thổi phồng. Mốt dễ nhìn thấy, lên xuống rất nhanh, mau tan. Xu thế thì như thủy triều hình như vô hình, nhưng mãnh liệt, dữ dội và kéo dài.

Hiện tượng ngắn hạn có thể mang lại lợi nhuận tức thời nhưng không đủ sức làm lợi cho công ty về mặt lâu dài. Khi mốt biến mất, công ty rơi vào tình trạng khủng hoảng.

Đứng trước một ngành nghề đang phát triển nhanh chóng, với tất cả các đặc điểm của mình. Việc tốt nhất bạn nên làm là dội nước lạnh lên cái mốt đó. Nghĩa là, bạn hãy cố gắng làm suy yếu nó. Một trong những cách duy trì nhu cầu dài hạn là không bao giờ thỏa mãn hoàn toàn nhu cầu đó. Xu thế dài hạn là cái đem lại lợi nhuận và hiệu quả nhất trong một chiến lược marketing.

22. Quy luật nguồn lực
Một ý tưởng sẽ không thể trở thành hiện thực nếu không nhận được sự hỗ trợ đầy đủ về mặt tài chính

Ý tưởng hay nhất thế giới cũng không thể trở thành hiện thực nếu nó không nhận được đủ nguồn tài chính tương xứng.

Steve Jobs và Steve Wozniak có ý tưởng vĩ đại. Nhưng chính nhờ 91.000 USD của Mike Markkula mà máy tính của Apple có tên trên bản đồ kinh tế thế giới.

Ý tưởng mà không có nguồn tài chính để thực hiện là ý tưởng vô dụng. Hãy sẵn sàng cho đi thật nhiều để đổi lấy tài trợ.

Trong marketing, người giàu thường sẽ giàu hơn vì họ có đủ nguồn lực để phát triển ý tưởng của họ thành một ý niệm trong tâm trí khách hàng. Các nhà marketing thành công là người biết ứng trước khoản đầu tư của họ.

Họ sẽ mất từ hai đến ba năm không lợi nhuận, đó là thời gian quay vòng toàn bộ số tiền thu được và đầu tư trở lại vào marketing. Nếu muốn thành công, bạn phải tìm ra số tiền mình cần để quay vòng những bánh xe marketing đó.

Lời kết

Một số quy luật đã nêu gần như đi ngược với tiêu chí, tôn chỉ hoạt động, thông lệ và bản sắc của một số công ty.

Quy luật “nhận thức” đối nghịch quan niệm “phấn đấu hơn” của một số người tìm mọi cách để đánh bại người đứng đầu.

Một số người không chấp nhận quy luật “tiên phong” vì họ muốn vươn lên vị trí hàng đầu do nội lực chứ không phải do có mặt đầu tiên.

“Đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường” là quan niệm của nhiều người chứ không chịu chấp nhận quy luật “hy sinh”.

Quy luật “viễn cảnh” và quy luật “không thể dự đoán” có thể đem lại sự thất vọng cho bạn.


Nhưng phải nhớ rằng, 22 quy luật này có tính bất biến, nếu vi phạm chúng, bạn sẽ chuốc lấy rủi ro. Hãy kiên nhẫn áp dụng, những quy luật này sẽ đưa bạn đến thành công.

infoq

ADs

Video of the day